« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 1685/QĐ-KTNN Ban hành quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước


Tóm tắt Xem thử

- Ban hành Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước.
- Căn cứ Luật Thanh tra;.
- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước.
- TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC.
- Quy trình này quy định trình tự, nội dung các bước tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc cuộc thanh tra.
- Quy trình này được áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi tiến hành thanh tra theo kế hoạch hoặc quyết định thanh tra đột xuất do Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt..
- THANH TRA THEO KẾ HOẠCH MỤC 1.
- CHUẨN BỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH THANH TRA.
- Căn cứ kế hoạch thanh tra năm Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra (sau đây gọi là đối tượng thanh tra).
- Quyết định, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì việc xây dựng dự thảo quyết định và kế hoạch tiến hành thanh tra trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định và phê duyệt..
- Nội dung cơ bản của quyết định thanh tra gồm: Căn cứ pháp lý để ra quyết định thanh tra.
- đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra.
- thời hạn thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra..
- Nội dung cơ bản của kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: Mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung của cuộc thanh tra.
- thời kỳ, thời hạn thanh tra.
- Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định thanh tra, đồng thời phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra..
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra (theo số và dấu công văn chuyển đi).
- Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.
- Cuộc họp phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ cuộc thanh tra.
- Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
- Căn cứ nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra Trưởng Đoàn thanh tra chủ trì xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
- Đề cương yêu cầu báo cáo gửi cho đối tương thanh tra ít nhất 05 ngày trước khi công bố quyết định thanh tra.
- Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.
- Trưởng Đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra.
- TIẾN HÀNH THANH TRA.
- Công bố quyết định thanh tra.
- Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày quyết định thanh tra được ký ban hành, Trưởng Đoàn thanh tra phải tổ chức công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
- cuộc họp phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện lãnh đạo đơn vị được thanh tra và Trưởng Đoàn thanh tra.
- Thực hiện thanh tra.
- a) Trưởng Đoàn thanh tra lập phiếu yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, phiếu yêu cầu nêu rõ tên tài liệu, thời gian và địa điểm cung cấp..
- b) Trường hợp cần giữ nguyên trạng tài liệu, Trưởng Đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra.
- Trường hợp Đoàn thanh tra có Tổ thanh tra thì Tổ trưởng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết của Tổ trình Trưởng đoàn phê duyệt.
- a) Yêu cầu giải trình: Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản (có chữ ký của người giải trình)..
- Trường hợp các chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ hoặc có nghi vấn, Trưởng đoàn thanh tra tiến hành thẩm tra, xác minh.
- Trường hợp làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan (không là đối tượng thanh tra) để xác minh làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra, thì Trưởng Đoàn thanh tra phải xin ý kiến bằng văn bản với Vụ trưởng Vụ Pháp chế và chỉ thực hiện khi có văn bản đồng ý..
- Trưng cầu giám định: Trưởng Đoàn thanh tra đề nghị (bằng văn bản) Vụ trưởng Vụ Pháp chế trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét quyết định việc trưng cầu giám định chuyên môn đối với những nội dung dự kiến kết luận nhưng Đoàn thanh tra không đủ thẩm quyền, khả năng chuyên môn để kết luận.
- Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra.
- Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra.
- a) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo (định kỳ, đột xuất) Vụ trưởng Vụ Pháp chế về tình hình, kết quả thanh tra.
- Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra.
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra.
- trường hợp Trưởng Đoàn thanh tra khi cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra, báo cáo Vụ trưởng Vụ Pháp chế để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và chỉ thực hiện kế hoạch sửa đổi, bổ sung sau khi được phê duyệt..
- Tạm đình chỉ, thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
- bổ sung thành viên Đoàn thanh tra.
- Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau:.
- b) Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao..
- d) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức..
- chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra..
- e) Gây khó khăn cho hoạt động thanh tra..
- i) Vi phạm Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra.
- là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra..
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế đề nghị (bằng văn bản) Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét việc tạm đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra và ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước các quyết định khi có sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Nhật ký Đoàn thanh tra.
- Mẫu nhật ký Đoàn thanh tra và nội dung hướng dẫn do Vụ trưởng Vụ Pháp chế quy định.
- nhật ký Đoàn thanh tra được lưu trong hồ sơ cuộc thanh tra.
- Gia hạn thanh tra và kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
- Trường hợp cần gia hạn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo Vụ trưởng Vụ Pháp chế để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xin gia hạn và chỉ tiến hành khi quyết định gia hạn được ban hành..
- Sau khi có kết luận thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc giao trả hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ cho đối tượng thanh tra..
- Trưởng Đoàn thanh tra có thể quyết định giao trả hồ sơ, tài liệu trước khi kết luận thanh tra, nhưng phải đảm bảo những hồ sơ, tài liệu đó không cần thu giữ hoặc không liên quan đến nội dung kết luận thanh tra..
- Việc giao trả hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra.
- KẾT THÚC THANH TRA Điều 16.
- Báo cáo kết quả và dự thảo kết luận thanh tra.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra trình Vụ trưởng Vụ Pháp chế kèm theo các tài liệu có liên quan và các ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong Đoàn thanh tra..
- Báo cáo kết quả thanh tra (do Trưởng đoàn ký) phản ánh đầy đủ nội dung kết quả công việc đã thanh tra.
- những ý kiến không thống nhất của đối tượng thanh tra.
- a) Phần mở đầu: Căn cứ, mục đích, khái quát chung một số tình hình có liên quan đến nội dung thanh tra, thành phần, thời gian, phạm vi, đối tượng thanh tra;.
- Dự thảo kết luận thanh tra chỉ phản ánh nội dung kết luận và kiến nghị xử lý.
- Ký ban hành và công bố kết luận thanh tra.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra và các hồ sơ có liên quan, Vụ trưởng Vụ Pháp chế ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành kết luận thanh tra..
- Trước khi ký ban hành kết luận thanh tra Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả thanh tra và xin ý kiến chỉ đạo (nếu có).
- Trường hợp Tổng Kiểm toán Nhà nước có ý kiến chỉ đạo, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm chỉ đạo Đoàn thanh tra tổ chức thực hiện..
- Trường hợp cần làm rõ những nội dung dự kiến kết luận nhưng báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận chưa rõ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có thể làm việc trực tiếp hoặc yêu cầu Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra giải trình.
- trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Pháp chế đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước cho tiến hành thanh tra bổ sung để có đủ căn cứ kết luận..
- Việc công bố kết luận thanh tra và gửi kết luận thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
- Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra.
- Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để đánh giá những ưu, nhược điểm và rút ra những bài học kinh nghiệm qua cuộc thanh tra.
- kiến nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Đoàn thanh tra và các thanh viên Đoàn thanh tra..
- Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện ngay sau khi ban hành kết luận thanh tra và được lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.
- Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra.
- Sau khi ban hành kết luận thanh tra, trong thời hạn 30 ngày, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra (hồ sơ thanh tra theo quy định của Luật thanh tra) cho những bộ phận, người được giao nhiệm vụ lưu trữ..
- Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra..
- THANH TRA ĐỘT XUẤT.
- Thanh tra đột xuất.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Quyết định thanh tra, lập kế hoạch tiến hành thanh tra.
- a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhân sự Đoàn thanh tra, nội dung, phương pháp thanh tra.
- dự thảo quyết định thanh tra trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành..
- b) Kế hoạch tiến hành thanh tra trình cùng quyết định thanh tra hoặc sau khi quyết định thanh tra ban hành.
- nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra được xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và theo sự chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Thực hiện thanh tra và chế độ báo cáo thông tin.
- Trưởng Đoàn, các thành viên Đoàn thanh tra triển khai thực hiện thanh tra theo quyết định.
- Báo cáo kết quả và kết luận thanh tra.
- Việc xây dựng, trình, ký, phát hành báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra và các nội dung khác được thực hiện theo các quy định tại Chương II Quy trình này..
- Trách nhiệm của đối tượng thanh tra.
- Đối tượng thanh tra.
- các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan..
- tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- quyết định xử lý về thanh tra của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan