« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 169/2013/QĐ-TLĐ Quy chế quản lý Tài chính Công đoàn


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012.
- Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Điều 1: Ban hành Quy chế quản lý Tài chính Công đoàn.
- Điều 3: Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, công đoàn các cấp, các đơn vị sự nghiệp của công đoàn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Quy chế này quy định về quản lý tài chính công đoàn.
- Đối tượng áp dụng là các cấp công đoàn.
- đơn vị sự nghiệp công đoàn.
- Nguyên tắc chung về quản lý tài chính công đoàn..
- 2- Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Điều 4: Thu, chi tài chính công đoàn..
- Nguồn thu tài chính công đoàn.
- Nguồn thu tài chính công đoàn theo Điều 26 Luật công đoàn năm 2012, bao gồm: Thu đoàn phí công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.
- 2- Phân cấp thu tài chính công đoàn.
- a- Đoàn phí công đoàn: Phân cấp cho công đoàn cơ sở thu.
- b- Kinh phí công đoàn: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thống nhất thu kinh phí công đoàn và phân cấp thu cho LĐLĐ tỉnh, thành phố.
- Công đoàn ngành TW.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn như sau.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn xem xét, phân cấp thu kinh phí công đoàn cho các công đoàn cơ sở doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp không thụ hưởng kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước đã thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn quyết định đơn vị được phân cấp thu kinh phí công đoàn và thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện.
- 3- Chi tài chính công đoàn.
- Chi tài chính công đoàn thực hiện theo khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn.
- Điều 5: Hệ thống tổ chức quản lý tài chính công đoàn..
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
- 3- Cấp Tổng dự toán công đoàn cấp trên cơ sở.
- 4- Đơn vị dự toán bao gồm: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của công đoàn.
- Điều 6: Phân cấp quản lý tài chính công đoàn..
- 1- Ban Chấp hành ( Ban Thường vụ) công đoàn cơ sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính theo phân cấp của Tổng Liên đoàn.
- Công khai dự toán, quyết toán thu, chi tài chính công đoàn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu của công đoàn cơ sở.
- 2- Ban Thường vụ công đoàn cấp trên cơ sở có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn theo phân cấp của Tổng Liên đoàn.
- Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn và nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn theo phân cấp của Tổng Liên đoàn.
- 4- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính của Công đoàn Việt Nam.
- Quyết định nguyên tắc xây dựng, xét duyệt, phân bổ dự toán tài chính công đoàn hàng năm.
- Ban hành các quy định, quy chế, hướng dẫn về thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, phờ duyệt dự toán, quyết toán thu, chi tài chính công đoàn hàng năm.
- 5- Phân cấp quyết định sử dụng nguồn tài chính công đoàn đầu tư tài chính, cấp vốn Điều lệ .
- Phê duyệt chủ trương sử dụng nguồn tài chính công đoàn cho các đơn vị trong tổ chức công đoàn vay.
- Phê duyệt đề án vay vốn từ 2 tỷ đồng trở lên cho các đơn vị trong tổ chức công đoàn (Trừ Điều lệ doanh nghiệp công đoàn có quy định khác.
- Phê duyệt chủ trương đầu tư XDCB, mua sắm tài sản bằng nguồn tài chính công đoàn của các cấp công đoàn từ 2 tỷ đồng trở lên và ủy quyền cho Ban Thường vụ LĐLĐ các tỉnh, thành phố.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thực hiện các công việc tiếp theo, theo quy định của pháp luật về XDCB và đấu thầu.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng liên đoàn.
- Phê duyệt chủ trương sử dụng nguồn tài chính công đoàn đầu tư tài chính, cấp vốn điều lệ theo khoản 1 Điều 5 và Điều 12 của Quy chế tổ chức, quản lý tài chính doanh nghiệp công đoàn dưới 2 tỷ đồng.
- Phê duyệt chủ trương đầu tư XDCB bằng nguồn tài chính công đoàn của đơn vị dưới 2 tỷ đồng.
- Điều 7: Năm tài chính công đoàn tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Điều 8: Dự toán thu, chi tài chính công đoàn của công đoàn các cấp, các đơn vị được xây dựng hàng năm.
- Khi dự toán đã được công đoàn cấp trên duyệt, công đoàn các cấp, các đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện..
- Thu tài chính công đoàn phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời.
- Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định chi tài chính công đoàn đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước và Tổng Liên đoàn quy định.
- Công đoàn các cấp, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi trái với quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
- Các cấp công đoàn phải có dự phòng tài chính, dự phòng tài chính của công đoàn cấp nào do cấp đó quyết định.
- Điều 9: Các khoản thu, chi tài chính công đoàn.
- Các đơn vị kế toán công đoàn được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để quản lý thu, chi tài chính công đoàn.
- Đối với các đơn vị có số thu, chi tài chính không lớn có thể nhờ tài khoản của chuyên môn để quản lý thu, chi tài chính công đoàn.
- Điều 10: Dự toán, quyết toán thu, chi tài chính năm của công đoàn các cấp phải báo cáo với Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra cựng cấp.
- Điều 11: Thời hạn báo cáo dự toán, quyết toán thu, chi tài chính công đoàn quy định như sau:.
- Dự toán thu, chi tài chính công đoàn năm sau của LĐLĐ các tỉnh, thành phố.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn báo cáo về Tổng Liên đoàn trước ngày 30/11.
- Quyết toán thu, chi tài chính công đoàn năm trước, báo cáo về Tổng Liên đoàn trước ngày 31/3.
- Điều 12: Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn tích lũy.
- 1- Tài chính công đoàn tích lũy đến thời điểm 31/12 được chuyển sang năm sau để sử dụng.
- 2- Các cấp công đoàn được sử dụng nguồn tài chính công đoàn tích lũy để đầu tư tài chính theo quy định của pháp luật, cấp vốn Điều lệ cho các đơn vị trực thuộc theo khoản 1 Điều 5 và Điều 12 của Quy chế tổ chức và quản lý tài chính doanh nghiệp công đoàn.
- Việc chuyển số dư tài chính công đoàn tích lũy sang gửi có kỳ hạn tại ngân hàng do công đoàn các cấp quyết định.
- Điều 13: Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên, từ nguồn tài chính công đoàn.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện quyền, trách nhiệm sở hữu tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và giao cho các đơn vị quản lý, sử dụng.
- Điều 14: Tài sản công đoàn ở các đơn vị phải thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật Công đoàn năm 2012.
- Điều chuyển tài sản của công đoàn sang các đơn vị khác ngoài tổ chức Công đoàn theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các đơn vị được phân cấp quản lý, sử dụng tài sản phải xin ý kiến của Tổng Liên đoàn .
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn do Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành phố.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn quyết định sau khi có ý kiến của đơn vị có tài sản điều chuyển và đơn vị tiếp nhận.
- Điều 16: Phân cấp quản lý xây dựng cơ bản, sửa chữa, mua sắm, thanh lý tài sản công đoàn..
- Tổng Liên đoàn phê duyệt chủ trương sử dụng tài sản cho thuê, liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp trực thuộc công đoàn các cấp theo quy định của pháp luật có giá trị hợp đồng từ 2 tỷ đồng trở lên - Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành phố.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn phờ duyệt chủ trương sử dụng tài sản cho thuê, liên doanh liên kết của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật có giá trị hợp đồng dưới 2 tỷ đồng.
- Dự án XDCB, mua sắm tài sản cố định bằng nguồn tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn phê duyệt.
- Điều 17: Tổ chức bộ máy nghiệp vụ quản lý tài chính công đoàn..
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn là Ban Tài chính.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn vừa làm nhiệm vụ của cấp tổng dự toán vừa làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố.
- Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
- Cấp Tổng dự toán công đoàn cấp trên cơ sở, Ban Thường vụ phân công người làm công tác kế toán chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
- Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn phân công người làm công tác kế toán công đoàn.
- Các đơn vị sự nghiệp công đoàn tổ chức phòng kế toán hoặc phân công người làm công tác kế toán.
- Kế toán trưởng, người làm nhiệm vụ Kế toán trưởng, kế toán, thủ quỹ công đoàn kiêm nhiệm được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
- Điều 20: Nhiệm vụ của Ban Tài chính công đoàn các cấp..
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công đoàn các cấp xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán, quản lý tài chính công đoàn của công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
- d- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế toán cho công đoàn cấp dưới.
- Công đoàn ngành Trung ương.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: a- Thực hiện nhiệm vụ thu kinh phí công đoàn theo phân cấp của Tổng Liên đoàn, chi cho các đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở đã đóng kinh phí công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn.
- Tham mưu, xử lý hoặc khởi kiện các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng chậm, đóng thiếu, không đóng kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật.
- b- Chỉ đạo, hướng dẫn các công đoàn cấp dưới, các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện dự toán thu, chi tài chính hàng năm.
- d- Thực hiện chức năng giám đốc tài chính, thông qua công tác tài chính giúp Ban Thường vụ chỉ đạo thực hiện các mặt công tác của công đoàn.
- đ- Hướng dẫn, kiểm tra tài chính công đoàn cấp dưới, các đơn vị trực thuộc.
- e- Tham mưu giúp Ban Thường vụ tổ chức quản lý và hướng dẫn công đoàn cấp dưới hoạt động kinh tế công đoàn.
- h- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tài chính công đoàn cấp dưới, và các đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức chi, thanh quyết toán, theo dõi kinh phí chi phục vụ hoạt động riêng của các đơn vị do cấp mình quản lý chưa thành lập công đoàn cơ sở đã đóng kinh phí công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn.
- Kế toán công đoàn cấp trên cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các công đoàn cơ sở, các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện dự toán hàng năm.
- Thực hiện nhiệm vụ thu kinh phí công đoàn theo phân cấp của LĐLĐ tỉnh, thành phố.
- Thực hiện công tác kế toán, thống kê của đơn vị kế toán công đoàn cấp trên cơ sở, tổ chức kiểm tra tài chính của công đoàn cấp dưới.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tài chính của công đoàn cấp mình và cấp dưới.
- Kế toán công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.
- Lập dự toán hàng năm báo cáo Ban Chấp hành (Ban Thường vụ) công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn gửi cấp trên xét duyệt.
- Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn), làm công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo quyết toán báo cáo Ban Chấp hành (Ban Thường vụ) công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn gửi cấp trên xét duyệt.
- Phục vụ công tác kiểm tra, kiểm toán thu, chi tài chính công đoàn