« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 1902/QĐ-BTP Công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước


Tóm tắt Xem thử

- CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP.
- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,.
- Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp..
- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký..
- Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước, Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./..
- CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP.
- Cơ quan thực hiện I.
- Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự.
- Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng 2.
- Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự.
- Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng II.
- Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu 2.
- Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu III.
- Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện 2.
- Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.
- PHẦN II: NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP.
- Trong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự (Tổng Cục thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng)..
- Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo.
- trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung.
- Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường.
- trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
- Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
- Quyết định cử người đại diện phải được gửi ngay cho người yêu cầu bồi thường.
- Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp.
- Xác minh thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Thành phần thương lượng, địa điểm thương lượng, nội dung biên bản thương lượng được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
- Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng).
- Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP.
- Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật.
- Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ.
- Xác minh thiệt hại: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường.
- Thương lượng bồi thường: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại.
- Quyết định giải quyết bồi thường: Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
- Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP)..
- Lệ phí: Không Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết bồi thường.
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây.
- Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây.
- Có lỗi của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại.
- trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc Phòng) phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến Bộ Tài Chính.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ (Bộ Tài chính) có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí.
- trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại.
- Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Tổng Cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng) phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại.
- Trường hợp bản án, quyết định giải quyết bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí.
- Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính) kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ.
- Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường: không quá 15 ngày.
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ.
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009.
- Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Trong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tới cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự (Cục Thi hành án dân sự hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Cục Thi hành án dân sự hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu).
- Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP)..
- Lệ phí: Không Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết bồi thường..
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi chung là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở Trung ương để thực hiện thủ tục cấp phát, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại, cụ thể như sau.
- Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp quản lý thì phải chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến Tổng Cục thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp.
- Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Quốc phòng quản lý thì phải chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến Cục Thi hành án dân sự - Bộ Quốc phòng.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính) đề nghị cấp kinh phí bồi thường.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại.
- Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại.
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở Trung ương: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
- Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường: Không quá 15 ngày.
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu.
- Cơ quan phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng.
- Trong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tới cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự (Chi Cục Thi hành án dân sự.
- Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường..
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Chi cục Thi hành án dân sự).
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi chung là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:.
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:.
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày của liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Chi Cục thi hành án dân sự) phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến Cục thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp.
- Cục thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp xem xét và chuyển hồ sơ về Tổng Cục thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp để thực hiện thủ tục cấp phát, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại.
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở trung ương: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thi hành án dân sự..
- Cơ quan phối hợp: Cục Thi hành án dân sự.
- ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG.
- Kính gửi Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường).
- Tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau: 1.
- Mức yêu cầu bồi thường.
- Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường.
- Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường cho tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật.
- Người yêu cầu bồi thường.
- đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau: 1.
- Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật