« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 2002/2013/QĐ-UBND Quy định "Một số nội dung chi và mức hỗ trợ đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn thành phố Hà Nội"


Tóm tắt Xem thử

- VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH "MỘT SỐ NỘI DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI" ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
- Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/20l0 của Chính phủ về khuyến nông;.
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày của liên Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;.
- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định "Một số nội dung chi và mức hỗ trợ đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn thành phố Hà Nội".
- Giám đốc Trung tâm khuyến nông Hà Nội và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- QUY ĐỊNH.
- MỘT SỐ NỘI DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
- QUY ĐỊNH CHUNG.
- Quy định này quy định một số nội dung chi và mức hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của ngân sách Thành phố cho các hoạt động khuyến nông, bao gồm các chương tình, dự án, mô hình khuyến nông thuộc các lĩnh vực:.
- Người hoạt động khuyến nông tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Quy định này..
- Các tổ chức khuyến nông thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Quy định này..
- Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông..
- Chương trình khuyến nông Thành phố là tập hợp các mô hình.
- dự án khuyến nông liên quan đến các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn của Thành phố..
- Nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên là nhiệm vụ khuyến nông cụ thể thực hiện thường xuyên hàng năm..
- Mô hình khuyến nông là việc thực hiện các biện pháp khoa học kỹ thuật, quản lý mới ở các khâu sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm trong các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Quy định này trên địa bàn thành phố, nhằm áp dựng các tiến bộ khoa học công nghệ, tiến bộ về quản lý có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng..
- Điểm trình diện là cụ thể hóa cùa mô hình khuyến nông ở một địa điểm tập trung với quy mô nhất định..
- Dự án khuyến nông là dự án thực hiện chương trình, đề án khuyến nông được phê duyệt với các mục tiêu rõ ràng được thực hiện theo quy mô vùng và thực hiện trong một thời gian xác định..
- Nguyên tắc hoạt động, lựa chọn mô hình, sử dụng kinh phí khuyến nông.
- Việc bố trí kinh phí khuyến nông phải xuất phát từ nhu cầu của nông dân và được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của Thành phố theo chương trình, đề án, dự án khuyến nông được Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;.
- Phát huy vai trò chủ động, tham gia tích cực, tự nguyện của nông dân vào hoạt động khuyến nông.
- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông.
- huy động nguồn lực các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động khuyến nông;.
- Việc xây dựng mô hình, dự án khuyến nông phải có mục tiêu rõ ràng, mang lại hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội, không gây tác động xấu đến môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tăng thu nhập cho người sản xuất và có khả năng nhân ra điện rộng;.
- Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông thực hiện theo khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày của liên bộ Bộ Tài chính- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông thực hiện theo khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày của liên bộ Bộ Tài chính- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;.
- Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch có sự giám sát của cộng đồng trong hoạt động khuyến nông..
- Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông.
- huyện, thị xã thực hiện theo quy định phân cấp của thành phố và quy định của Luật Ngân sách nhà nước;.
- Thu từ thực hiện các hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;.
- Nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông.
- b) Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy định này..
- Đối với người hoạt động khuyến nông để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ..
- Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo thông qua mô hình khuyến nông cho người sản xuất tham gia mô hình và những người ngoài mô hình.
- hình thức tổ chức tại chỗ hoặc tập trung, có thể thuê cơ sở đào tạo nghề có chức năng đào tạo ngành nghề phù hợp với mô hình khuyến nông triển khai hoặc thông qua đào tạo từ xa trên kênh truyền hình..
- Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet;.
- Lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người sản xuất và người hoạt động khuyến nông thời gian không quá 01 tháng và không quá 30 người/lớp..
- Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ Đại học trở lên, các nông dân sản xuất giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh và đã qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông..
- Mức hỗ trợ:.
- (3) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo..
- b) Đối với người hoạt động khuyến nông:.
- (1) Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học;.
- Mức hỗ trợ theo quy định hiện hành của thành phố về chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố..
- (2) Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có chương trình, đề án, dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông.
- Phương tiện thông tin đại chúng: Xây dựng kênh, chương trình, chuyên mục trang tin khuyến nông trên đài truyền hình, đài phát thanh, các báo Trung ương và địa phương.
- trang web, hộp thư điện tử khuyến nông.
- xuất bản các ấn phẩm khuyến nông..
- Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông cấp thành phố, tham gia Hội thi cấp vùng, cấp quôc gia: Chi thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị.
- Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền, mua phần mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật.
- Chi xây dựng các mô hình khuyến nông:.
- d) Xây dựng các loại mô hình khuyến nông đa dạng, tổng hợp..
- Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình..
- các loại mô hình khuyến nông đa dạng, tổng hợp): Ở địa bàn khó khăn, xã nghèo được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn thủy sản).
- Chi triển khai mô hình:.
- Mức chi hỗ trợ theo quy định hiện hành của Trung ương và Thành phố về chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập..
- Định mức, quy mô, điểm thực hiện mô hình khuyến nông:.
- Mô hình khuyến nông được thực hiện tại thôn, bản hoặc hợp tác xã, hoặc xã, hoặc quận, huyện, vùng tùy theo tính chất và tác động nhân rộng của từng loại mô hình.
- Một mô hình thực hiện tối đa 5 điểm.
- Đối với dự án, mô hình khuyến nông thời gian thực hiện tối đa là 3 năm..
- Quy mô, định mức kinh tế kỹ thuật đối với mô hình khuyến nông, thực hiện theo quy định hiện hành của Trưng ương và Thành phố..
- Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông.
- thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông.
- Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, mô hình khuyến nông quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài.
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành..
- Chi quản lý chương trình, dự án, mô hình khuyến nông:.
- Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông được sử dụng tối đa không quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, dự án, kiểm tra.
- giám sát đánh giá theo quy định..
- Đối với đơn vị thực hiện chương trình, dự án, mô hình khuyến nông được chi không quá 3% dự toán của chương trình, dụ án, mô hình khuyến nông để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, xăng dầu.
- thuê phương tiện, công tác phí, văn phòng phẩm, thuê dịch vụ, nghiệm thu chương trình, đề án, dự án, mô hình và các khoản chi khác liên quan thực hiện hoạt động khuyến nông (nếu có)..
- Điều kiện để thực hiện và tham gia các mô hình khuyến nông.
- Điều kiện người sản xuất được hỗ trợ xây dựng mô hình khuyến nông;.
- Điều kiện đơn vị tham gia thực hiện triển khai chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến nông:.
- a) Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến nông;.
- b) Đủ năng lực để thực hiện các chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến nông: cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ và nhân viên kỹ thuật, thực tiễn sản xuất kinh doanh..
- Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông.
- Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo Điều 8 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN của liên Bộ Tài chính, và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dân chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông và các quy định hiện hành của Trung ương và Thành phố.
- Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc được giao nhiệm vụ thực hiện, gửi Sở Tài chính để thẩm tra.
- Phòng Kinh tế cấp huyện lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông gửi phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện để thẩm tra phân bổ..
- Phương án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết theo từng chương trình, đề án, dự án khuyến nông gửi Sở Tài chính (phòng Tài chính kế hoạch – đối với ngân sách cấp huyện) thẩm tra, phân bổ theo quy định..
- Đối với ngân sách cấp Thành phố: Sau khi có văn bản của Sở Tài chính về phương án phân bổ dự toán, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định phân bổ dự toán kinh phí khuyến nông cho Trung tâm khuyến nông.
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi kinh phí khuyến nông theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo các định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Quy định này..
- Sau khi kết thúc niên độ năm tài chính, đơn vị được giao kinh phí thực hiện chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến nông phải nghiệm thu, đánh giá tiến độ, kết quả, hiệu quả kinh tế-xã hội.
- Báo cáo nghiệm thu gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nhận xét và đánh giá két quả thục hiện chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến nông.
- Quyết toán kinh phí khuyến nông.
- Báo cáo quyết toán: Các cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí khuyến nông lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành..
- Xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán: Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán kinh phí khuyến nông hàng năm thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp, và theo các quy định hiện hành..
- Đối với các dự án khuyến nông trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành của Trung ương và Thành phố..
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại Quvết định này được phản ánh và quyết toán vào Loại 010 khoản 014 "Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp".
- a) Xây dựng dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để tổ chức thực hiện..
- b) Phê duyệt kế hoạch và phân bổ dự toán kinh phí khuyến nông cho Trung tâm Khuyến nông và các đơn vị thực hiện..
- đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) phối hợp với Sở Tài chính (phòng Tài chính Kế hoạch) kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến nông thuộc ngân sách cấp mình, bảo đảm việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí khuyến nông đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả..
- e) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện chương trình, đề án, dự án, mô hình khuyến nông, định kỳ 6 tháng báo cáo UBND Thành phố về hoạt động khuyến nông trên địa bàn Thành phố..
- a) Tổng hợp dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua..
- b) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng kinh phí khuyến nông..
- c) Thẩm tra phân bổ, thanh quyết toán kinh phí khuyến nông theo quy định..
- a) Đảm bảo kinh phí cho hoạt động khuyến nông của cấp huyện..
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các phòng, ban, đơn vị liên quan thực hiện tốt các nội dung về khuyến nông theo quy định tại Quyết định này;.
- c) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ 6 tháng báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT về hoạt động khuyến nông tại địa phương;