« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 2783/2012/QĐ-UBND Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình đến năm 2020


Tóm tắt Xem thử

- VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH.
- Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;.
- Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 05 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020;.
- Căn cứ Kết luận số 03-KL/TU ngày 25/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XVI) về đào tạo, phát triển dạy nghề giai đoạn 2004-2010 và phương hướng, nhiệm vụ đào tạo, phát triển dạy nghề giai đoạn 2012-2020;.
- Xét Báo cáo thẩm định quy hoạch ngày 14/9/2012 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 167/TTr-SLĐTBXH ngày .
- Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề là dự án quan trọng để thực hiện phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa..
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình đến năm 2020 phải có bước đi thích hợp theo từng giai đoạn và phải phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực và chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng ngành và phát huy hiệu quả của các cơ sở dạy nghề hiện có;.
- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề rộng khắp cả tỉnh, đa dạng các hình thức dạy nghề.
- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh cần dựa trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy và đầu tư hoàn thiện các điều kiện phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề.
- mở rộng quy mô, đồng thời nâng cao chất lượng dạy nghề.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề.
- khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư cho dạy nghề, phát triển các cơ sở dạy nghề tư thục và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư của nước ngoài, mở rộng hội nhập quốc tế về dạy nghề..
- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng được nhu cầu nhân lực của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo.
- nâng cấp Trung tâm dạy nghề huyện Tiền Hải lên thành trường Trung cấp nghề.
- thành lập mới 02 Trung tâm dạy nghề ngoài công lập tại huyện Hưng Hà và huyện Thái Thụy..
- nâng cấp Trung tâm dạy nghề huyện Thái Thụy lên trường Trung cấp nghề.
- thành lập mới 01 Trung tâm dạy nghề ngoài công lập tại huyện Quỳnh Phụ..
- Năm 2015: Nâng cấp Trung tâm dạy nghề Quỳnh Phụ và Trung tâm dạy nghề huyện Hưng Hà lên trường Trung cấp nghề.
- thành lập mới 04 Trung tâm dạy nghề tại các huyện: Đông Hưng, Hưng Hà, Quỳnh Phụ và Tiền Hải..
- Mạng lưới cơ sở dạy nghề.
- Phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề ở tất cả các huyện, thành phố để đáp ứng được nhu cầu đào tạo của người lao động, giải quyết việc làm tại các địa bàn trong tỉnh.
- Đến năm 2015 Thái Bình có 34 cơ sở dạy nghề, đến năm 2020 có 39 cơ sở dạy nghề (không tính các cơ sở tham gia dạy nghề)..
- Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh tập trung đào tạo các nghề phục vụ nhu cầu lao động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và một số ngành khác như: công nghệ thông tin, cơ khí chính xác, điện, điện tử và đào tạo các nghề có nhu cầu lao động cao..
- Cơ sở vật chất.
- Trang thiết bị cho công tác dạy nghề cần phải hướng tới đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về trình độ tay nghề của học sinh và khả năng thích ứng với các công nghệ hiện đại.
- Việc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài là rất quan trọng, giúp cho các cơ sở dạy nghề đạt được mục tiêu của mình, đồng thời góp phần thúc đẩy công tác xã hội hóa giáo dục, đào tạo..
- Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- đạt tiêu chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề.
- Ngoài ra, cần thực hiện chế độ định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề..
- Phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề.
- Việc xây dựng và đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình dạy nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ của khoa học và công nghệ, ứng dụng trong sản xuất và đạt được những tiêu chuẩn của khu vực.
- Xây dựng chương trình dạy nghề theo phương pháp phân tích nghề, từng bước chuyển sang chương trình dạy nghề theo module..
- Xã hội hóa hoạt động dạy nghề.
- Cùng với công tác xã hội hóa trong hoạt động dạy nghề của cả nước, đến năm 2015, thí điểm cổ phần hóa các cơ sở dạy nghề công lập, chuyển 20% các trường trung cấp nghề công lập sang loại hình tư thục.
- Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển dạy nghề.
- Tổng nhu cầu kinh phí đầu tư phát triển dạy nghề giai đoạn là: 592.890 triệu đồng, trong đó:.
- Ưu tiên đầu tư cho phát triển dạy nghề.
- Do đó, trong những năm tới cần nâng tỷ lệ chi từ ngân sách hàng năm cho dạy nghề theo tỷ lệ tăng GDP, đảm bảo đến năm 2020 tỷ lệ chi cho dạy nghề đạt 1% GDP của tỉnh..
- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư đồng bộ cho những cơ sở dạy nghề chất lượng cao, nghề trọng điểm, các vùng khó khăn.
- đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.
- phát triển chương trình.
- đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn lực cho phát triển dạy nghề bao gồm, nhà nước, doanh nghiệp, người học, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong đó nguồn ngân sách nhà nước là chủ yếu..
- Phát huy cơ chế tự chủ về tài chính vừa là động lực để các cơ sở dạy nghề mạnh dạn đầu tư phát triển vừa là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động..
- Chính sách đãi ngộ, thu hút giáo viên dạy nghề.
- Đổi mới chính sách tài chính về dạy nghề: có chính sách thu học phí phân biệt theo nghề và trình độ đào tạo.
- thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo cho các cơ sở dạy nghề, không phân biệt hình thức sở hữu.
- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho những cơ sở dạy nghề trọng điểm, nghề trọng điểm (đầu tư đồng bộ).
- Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển dạy nghề.
- Chính sách đối với người lao động qua đào tạo nghề.
- Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành lập trường nghề, trung tâm dạy nghề.
- Phát triển mạnh các cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp để đào tạo nghề cho doanh nghiệp và cho xã hội.
- khuyến khích phát triển dạy nghề tại dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp..
- Huy động doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo nghề, như: xây dựng mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy nghề.
- xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dạy nghề.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về dạy nghề theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
- Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề các cấp.
- Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở tỉnh trên cơ sở các chính sách của cả nước, có trách nhiệm xây dựng cơ chế, chính sách phát triển dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội và đặc thù của tỉnh.
- Có cơ chế để cơ sở dạy nghề là một chủ thể độc lập, tự chủ.
- người đứng đầu cơ sở dạy nghề phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải được đào tạo về quản lý dạy nghề..
- ưu tiên, khuyến khích thành lập mới cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
- khuyến khích hợp tác và thành lập các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài..
- Giải pháp về phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, đủ về số lượng.
- Huy động các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người lao động có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn..
- Đến năm 2015, thành lập khoa sư phạm dạy nghề tại Trường Cao đẳng nghề của tỉnh để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và nâng cao kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề trên địa bàn..
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề.
- Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý dạy nghề.
- hình thành đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề có tính chuyên nghiệp..
- Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- chương trình, giáo trình dạy nghề.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Đối với các nghề trọng điểm quốc gia, các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp nhận và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề trong nước và các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế.
- đối với các nghề không thuộc danh mục các nghề trọng điểm, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu..
- Các cơ sở dạy nghề phải đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề tối thiểu cho các nghề đào tạo.
- Trang thiết bị cho công tác dạy nghề cần phải hướng tới đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về trình độ tay nghề của học sinh và khả năng thích ứng với các công nghệ hiện tại..
- Phát triển chương trình, giáo trình.
- Đối với các nghề trọng điểm quốc gia tiếp nhận và áp dụng chương trình của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng và ban hành trên cơ sở tiêu chuẩn nghề quốc gia.
- đối với các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp nhận và sử dụng chương trình, giáo trình dạy nghề của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế phù hợp với thị trường lao động Việt Nam.
- chương trình, giáo trình của các nghề khác do cơ sở dạy nghề xây dựng, trên cơ sở khung chương trình hoặc tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
- chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn: hướng dẫn các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề.
- Các cơ sở dạy nghề tự kiểm định chất lượng dạy nghề và chịu sự đánh giá định kỳ của cơ quan chức năng.
- Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo nghề ở 3 cấp trình độ đạt tiêu chuẩn, trên cơ sở chương trình khung theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp các sở ban ngành liên quan của tỉnh, căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu và định hướng phát triển của quy hoạch này, tổ chức xây dựng các chương trình mục tiêu, đề án và dự án đầu tư phù hợp, đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ sự phát triển dạy nghề của tỉnh..
- Ngoài mục tiêu về số lượng cơ sở dạy nghề được quy hoạch tại Quy hoạch này, nếu các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- có các Dự án thành lập mới trường Cao đẳng nghề hoặc trường Trung cấp nghề hoặc Trung tâm dạy nghề ngoài công lập phù hợp và nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội sẽ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định..
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư thành lập mới các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề.
- Phối hợp xây dựng kế hoạch đầu tư, phê duyệt các Dự án đầu tư thành lập, nâng cấp các cơ sở dạy nghề theo quy hoạch của tỉnh đã được phê duyệt.
- thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư phát triển cơ sở vật chất của các cơ sở dạy nghề công lập theo quy định của Nhà nước..
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xác định biên chế, xây dựng cơ chế, chính sách cho cán bộ, giáo viên ngành dạy nghề..
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định.
- thực hiện tốt việc gắn kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở dạy nghề nông nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả lao động sau đào tạo và bao tiêu sản phẩm cho người lao động..
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch trong đó có việc đẩy mạnh hỗ trợ và phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn, hỗ trợ sản xuất và gắn kết doanh nghiệp sản xuất với các cơ sở dạy nghề nhằm sử dụng có hiệu quả lao động qua đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh, góp phần tích cực xây dựng nông thôn mới..
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến Pháp luật dạy nghề.
- các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dạy nghề và Quy hoạch dạy nghề của tỉnh đến năm 2020..
- Triển khai các hoạt động liên quan đến dạy nghề trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;.
- Căn cứ vào Quy hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển dạy nghề - hàng năm và 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương..
- Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở dạy nghề..
- Căn cứ vào nội dung Quy hoạch được phê duyệt tại Điều 1, các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện xây dựng Quy hoạch, kể hoạch phát triển dạy nghề thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.