« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 35/2017/QĐ-UBND Quy định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền


Tóm tắt Xem thử

- BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC.
- Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;.
- Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;.
- Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc.
- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội..
- Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội..
- Bãi bỏ quy định “Hồ sơ mời đấu giá được in, tải miễn phí” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày của UBND thành phố Hà Nội..
- VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT.
- Quy định này hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với quỹ đất quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, g Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn thành phố Hà Nội..
- Việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này..
- Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất..
- Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản) và Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất..
- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất..
- Các đối tượng khác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất..
- XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
- Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định như sau:.
- a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất đấu giá có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) và trường hợp thực hiện dự án-đầu tư, giá khởi điểm là giá đất cụ thể được xác định theo một trong các phương pháp so sánh, chiết trừ, thu nhập và thặng dư (hoặc có sự kết hợp giữa các phương pháp)..
- Đối với dự án đầu tư có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng, giá khởi điểm được xác định không được thấp hơn giá đất quy định tại Bảng giá nhân hệ số điều chỉnh giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá..
- b) Trường hợp đối với các thửa đất đấu giá có giá trị dưới 30 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) để giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở riêng lẻ hoặc đấu giá cho thuê đất trả tiền một lần cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xây cửa hàng, kiốt kinh doanh, giá khởi điểm được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất..
- Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm là hệ số điều chỉnh giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá.
- Trường hợp thời hạn thuê đất của thửa đất đấu giá nhỏ hơn thời hạn của loại đất có cùng mục đích sử dụng tại Bảng giá đất thì giá khởi điểm được xác định theo công thức sau:.
- Giá khởi điểm đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, cụ thể như sau:.
- Giá khởi điểm đấu giá cho thuê đất.
- do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định trong trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá.
- Trường hợp thời hạn thuê đất của thửa đất đấu giá nhỏ hơn thời hạn của loại đất có cùng mục đích sử dụng tại Bảng giá đất thì giá khởi điểm được xác định như trên và nhân tỷ lệ giữa thời hạn được thuê đất trên thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất..
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê các trường hợp sau:.
- a) Đấu giá để thực hiện dự án đầu tư;.
- b) Thửa đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất quy định trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên..
- a) Đấu giá để giao đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với các thửa đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất quy định trong Bảng giá) dưới 30 tỷ đồng cho các khu đất UBND Thành phố giao Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội tổ chức thực hiện..
- b) Đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư hoặc các khu đất do Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội thực hiện..
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm đấu giá các trường hợp còn lại..
- Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với các thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên và trường hợp đấu giá để thực hiện dự án đầu tư:.
- Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm đến Sở Tài nguyên và Môi trường thuê đơn vị tư vấn xác định để đề xuất gửi Hội đồng Thẩm định giá đất do Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng thẩm định làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt..
- a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, trong đó có cam kết đảm bảo hoàn thành hạ tầng kỹ thuật trước khi tổ chức đấu giá;.
- Quyết định phê duyệt phương án đấu giá của cơ quan có thẩm quyền;.
- Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở riêng lẻ hoặc làm cửa hàng, kiốt kinh doanh:.
- Đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất và khảo sát giá đất (nếu có) trên địa bàn làm cơ sở đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất gửi Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch:.
- Trường hợp khu đất đấu giá do Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội thực hiện: Sở Tài chính chủ trì thẩm định và phê duyệt..
- a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất (trong đó nêu rõ vị trí thửa đất, số thửa đất, diện tích đất đưa ra tổ chức đấu giá, loại đất, mục đích sử dụng đất và đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất, cam kết đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật trước khi tổ chức đấu giá);.
- b) Kết quả khảo sát của UBND cấp xã hoặc Đơn vị được giao tổ chức thực hiện công tác đấu giá về giá đất giao dịch trên địa bàn (trường hợp tăng hệ số điều chỉnh giá đất);.
- Quyết định thu hồi đất, giao đất để thực hiện đấu giá;.
- Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:.
- Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch:.
- Các trường hợp đấu giá để thực hiện dự án đầu tư.
- a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá cho thuê đất (trong đó nêu rõ mục đích sử dụng đất, vị trí thửa đất, số thửa đất đấu giá, loại đất, đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất và giá khởi điểm làm cơ sở đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, cam kết đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật trước khi tổ chức đấu giá);.
- Quyết định thu hồi, giao đất để thực hiện đấu giá;.
- Quyết định phê duyệt phương án đấu giá;.
- Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn:.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm đề xuất giá khởi điểm và gửi hồ sơ kèm theo gồm: thông tin địa chính khu đất (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn, hình thức sử dụng đất) gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất..
- Trường hợp đấu giá không thành mà nguyên nhân là do giá khởi điểm cao, khi bán hồ sơ đấu giá không có hoặc không đủ người tham dự phiên đấu giá theo quy định hoặc các thửa đất trúng đấu giá bị hủy kết quả, thì cơ quan được giao việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản đề nghị xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại..
- CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
- Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:.
- Dự toán ngân sách nhà nước giao cho Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;.
- Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;.
- Khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá vi phạm Quy chế bán đấu giá theo quy định;.
- Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc cửa hàng, ki ốt kinh doanh và đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng.
- đấu giá cho thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn:.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, đấu giá thửa đất có giá trị (tính theo giá đất quy định trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên và các trường hợp không thuộc phạm vi Khoản 1 Điều này:.
- Không hoàn lại tiền hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá..
- Nội dung chi của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản..
- Nội dung chi của cơ quan, đơn vị được giao tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản..
- Nội dung chi của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản..
- Đối với các khoản chi chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức, đơn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản..
- Mức thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để mở phiên đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy định này..
- Mức thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
- Mức thù lao dịch vụ đấu giá chi trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trong trường hợp đấu giá thành công được quy định như sau:.
- a) Mức thù lao dịch vụ trả cho tổ chức bán đấu giá:.
- chức bán đấu giá = Phần cố định + Phần tăng thêm - Phần tăng thêm = Tỷ lệ % tăng thêm x.
- II Đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
- 01 phiên đấu giá 35 triệu đồng 0,5%.
- Mức chi phí nêu trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và là mức tối đa cho một hợp đồng bán đấu giá.
- Mức thù lao tối đa trả cho một hợp đồng bán đấu giá thành công không quá đồng/01 hợp đồng..
- b) Việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu hoặc hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền..
- sau khi người trúng đấu giá nộp đủ tiền trúng đấu giá theo quy định, cơ quan, đơn vị thanh toán phần thù lao theo tỷ lệ tăng thêm cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định..
- Mức thù lao trả cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trong trường hợp bán đấu giá không thành:.
- Trường hợp Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã triển khai các công việc theo hợp đồng thỏa thuận, nhưng phiên đấu giá không được tổ chức hoặc được tổ chức nhưng không xác định được.
- kết quả trúng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán các khoản chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá do cơ quan, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
- đấu giá thành công và tỷ lệ phần trăm.
- đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định mức chi phí trả cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định sau:.
- Đối với phần diện tích đất đấu giá thành công: Mức chi phí được tính bằng tỷ lệ phần trăm.
- đấu giá thành công nhân với phần chi phí cố định của mức ký hợp đồng hoặc mức trúng thầu, cộng với tỷ lệ phần trăm.
- chênh lệch của mức ký hợp đồng hoặc mức trúng thầu nhân với chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất giữa giá trúng đấu giá với giá khởi điểm của phần diện tích đấu giá thành công..
- Đối với phần diện tích đấu giá không thành công: Mức chi phí được xác định bằng các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá phần diện tích đấu giá không thành do cơ quan, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận, nhưng tối đa không vượt quá tỷ lệ phần trăm.
- đấu giá không thành nhân với phần chi phí cố định của mức giá đã ký hợp đồng hoặc mức trúng thầu..
- chênh lệch giữa giá trúng đấu giá với giá khởi điểm mà Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trúng thầu hoặc đã ký hợp đồng (trong trường hợp không đấu thầu) không được cao hơn phần chi phí tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều này..
- Mức thù lao dịch vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất thanh toán cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được xác định trong Biên bản thanh lý hợp đồng bán đấu giá..
- Lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất.
- Thu, nộp, quản lý kinh phí thu của người tham gia đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu giá.
- Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu tiền bán hồ sơ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá, tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá..
- Đối với tiền bán hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản..
- Đối với khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá:.
- a) Quy định về tiền đặt trước: Người đăng ký tham dự đấu giá phải nộp tiền đặt trước:.
- TT Giá trị của ô, thửa đất theo giá khởi điểm đấu giá Tỷ lệ % tiền đặt cọc.
- b) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất chỉ được thu tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian tối đa là 03 ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc bán đấu giá.
- Trong thời gian lưu giữ khoản tiền đặt trước, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo quản an toàn khoản tiền đặt trước..
- Tùy điều kiện cụ thể, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp áp dụng các phương thức bảo quản:.
- Lưu giữ tại tổ chức bán đấu giá, trong tài khoản giao dịch của tổ chức bán đấu giá tại Ngân hàng hoặc gửi Kho bạc Nhà nước.
- Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất áp dụng các biện pháp bảo quản: Lưu giữ tại cơ quan thường trực của Hội đồng hoặc gửi Kho bạc Nhà nước..
- c) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền đặt trước và tiền lãi phát sinh (nếu có) cho những người không trúng đấu giá chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày cuộc bán đấu giá kết thúc và nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.