« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 37/2013/QĐ-TTg Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020


Tóm tắt Xem thử

- VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG GIAI ĐOẠN .
- Căn cứ Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn .
- Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;.
- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn .
- Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn với các nội dung chính như sau:.
- a) Mở rộng hợp lý quy mô đào tạo đại học, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
- gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn..
- tăng cường đầu tư ngân sách, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại học.
- đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học;.
- c) Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chính sách, quy hoạch, chất lượng đào tạo, chuẩn giảng viên, các yêu cầu về quản lý tài chính, hợp tác quốc tế đối với các trường đại học, cao đẳng.
- Tăng cường phân cấp quản lý, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng.
- xây dựng một số trường đại học, cao đẳng mạnh, hình thành các cụm đại học.
- d) Phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng phải phù hợp với chiến lược phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội, tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước, gắn với từng vùng, từng địa phương.
- khuyến khích đào tạo những ngành, nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp.
- đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về giáo dục và đào tạo.
- cơ chế, chính sách đầu tư tài chính cho giáo dục đại học..
- i) Gắn kết chặt chẽ giáo dục đào tạo với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước, xu thế phát triển của khoa học, công nghệ và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2020..
- 80% sinh viên đại học được đào tạo theo các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và khoảng 30.
- 20% sinh viên được đào tạo theo các chương trình nghiên cứu;.
- b) Đến năm 2020 đạt bình quân từ 17 đến 26 sinh viên đại học và cao đẳng/1 giảng viên.
- hình thành các khu đại học dành cho các trường đại học nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;.
- đ) Đến năm 2015 có 10 trường đại học mà mỗi trường có ít nhất 1 khoa (ngành) hoặc lĩnh vực đào tạo đạt tiêu chí chất lượng tương đương so với các trường có uy tín trên thế giới.
- đến năm 2020 có 20 trường đại học đạt tiêu chí nêu trên và năm 2020 có 1 trường đại học được xếp hạng trong số 200 trường đại học hàng đầu thế giới;.
- a) Tổng quy mô đào tạo đại học, cao đẳng:.
- Đến năm 2020, tổng quy mô đào tạo đại học và cao đẳng đạt khoảng 2.200.000 sinh viên (tăng khoảng 1,8% so với năm học và số sinh viên chính quy tuyển mới đạt khoảng 560.000 (tăng khoảng 8,2% so với năm 2010)..
- Đến năm 2020 cả nước có 460 trường đại học và cao đẳng, bao gồm 224 trường đại học và 236 trường cao đẳng..
- b) Quy mô đào tạo của các trường đại học.
- Quy mô đào tạo của các trường đại học, cao đẳng được xác định trên cơ sở bảo đảm các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng chất lượng như: số lượng, chất lượng giảng viên, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, ký túc xá sinh viên, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo, quản lý nhà trường.
- Định hướng quy mô đào tạo (Số lượng sinh viên đã quy đổi theo hình thức đào tạo chính quy) của các nhóm trường đại học, cao đẳng như sau:.
- Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: khoảng 42.000 sinh viên;.
- Các trường đại học trọng điểm khác: Khoảng 35.000 sinh viên;.
- Các trường đại học, học viện đào tạo các ngành nghề kỹ thuật - công nghệ, kinh tế, luật, sư phạm và các lĩnh vực khác có gắn với kinh tế - kỹ thuật: Khoảng 15.000 sinh viên quy đổi;.
- Các trường đại học, học viện đào tạo các ngành nghề y tế, văn hóa - xã hội: Khoảng 8.000 sinh viên;.
- Các trường đại học, học viện đào tạo các ngành năng khiếu: Khoảng 5.000 sinh viên;.
- Các trường cao đẳng đa ngành, đa cấp: Khoảng 8.000 sinh viên;.
- Các trường cao đẳng đào tạo theo lĩnh vực công nghệ và trường cao đẳng cộng đồng: Khoảng 5.000 sinh viên;.
- Các trường cao đẳng đào tạo các ngành năng khiếu: Khoảng 3.000 sinh viên..
- c) Ngành nghề đào tạo:.
- d) Cơ cấu trình độ đào tạo:.
- Tỷ trọng sinh viên đại học so với tổng số sinh viên đại học, cao đẳng chiếm khoảng 64% vào năm 2015 và khoảng 56% vào năm 2020;.
- đ) Loại hình cơ sở giáo dục đại học gồm:.
- e) Hệ thống các cơ sở giáo dục đại học gồm:.
- Đại học quốc gia;.
- Các đại học;.
- Các trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trường cao đẳng cộng đồng..
- g) Mạng lưới các trường đại học, cao đẳng bao gồm:.
- Các đại học, trường đại học, học viện đào tạo theo định hướng nghiên cứu;.
- Các đại học, trường đại học, học viện đào tạo theo định hướng ứng dụng;.
- Các trường cao đẳng đào tạo theo định hướng nghề nghiệp..
- h) Phân bố mạng lưới trường đại học, cao đẳng theo vùng như sau:.
- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Đến năm 2020 dự kiến có 57 trường, bao gồm 15 trường đại học và 42 trường cao đẳng;.
- Vùng đồng bằng sông Hồng: Đến năm 2020 dự kiến có 157 trường, bao gồm 91 trường đại học và 66 trường cao đẳng;.
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Đến năm 2020 dự kiến có 88 trường, bao gồm 38 trường đại học và 50 trường cao đẳng;.
- Vùng Tây Nguyên: Đến năm 2020 dự kiến có 15 trường, bao gồm 5 trường đại học và 10 trường cao đẳng;.
- Vùng Đông Nam Bộ: Đến năm 2020 dự kiến có 93 trường, bao gồm 55 trường đại học và 38 trường cao đẳng;.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Đến năm 2020 dự kiến có 50 trường, bao gồm 20 trường đại học và 30 trường cao đẳng..
- Tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các vùng miền, nhu cầu nhân lực phục vụ quốc phòng, an ninh cũng như thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục - đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có thể báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép thành lập một số cơ sở giáo dục đại học khác ngoài các cơ sở đã được dự kiến đến năm 2020.
- Thu hút đầu tư thành lập một số trường đại học 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài;.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (gắn với vùng duyên hải Nam Trung Bộ): thành lập mới một số trường đại học, cao đẳng nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa của các tỉnh miền Trung.
- Thu hút đầu tư thành lập một số trường đại học 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài..
- Thu hút các nguồn vốn ODA và FDI đầu tư cho giáo dục đại học;.
- b) Nhóm các giải pháp về phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại học:.
- Bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng giảng viên đại học, cao đẳng để đạt định mức quy định về tỷ lệ sinh viên trên giảng viên đối với các trường đại học, cao đẳng và các nhóm ngành nghề đào tạo;.
- Triển khai chương trình đào tạo 20.000 tiến sĩ để bổ sung và nâng cao chất lượng giảng viên đại học, cao đẳng;.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học dành riêng cho các vùng khó khăn..
- Hỗ trợ các trường về đất đai.
- Diện tích tối thiểu đối với trường đại học có quy mô khoảng 5.000 sinh viên là 10 ha.
- Thiết lập mạng thông tin toàn cầu và mở rộng giao lưu quốc tế cho tất cả các trường đại học, cao đẳng trong nước;.
- khuyến khích đầu tư xây dựng một số khu đại học thuộc các vùng Bắc Bộ, Nam Bộ và Trung Bộ;.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ và các trường đại học trong công tác đào tạo, nghiên cứu.
- xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia thuộc các trường đại học trọng điểm, trường đầu ngành.
- gắn nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản với các trường đại học trên cơ sở bảo đảm các điều kiện, chất lượng.
- Thực hiện phân tầng và xếp hạng các trường đại học, cao đẳng;.
- Xây dựng và ban hành các tiêu chí cụ thể về thành lập trường đại học, cao đẳng, mở các mã ngành đào tạo.
- Triển khai đại trà công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học;.
- Thực hiện đa ngành hóa, đa lĩnh vực hóa đối với các trường đại học, cao đẳng đơn ngành;.
- Nghiên cứu việc phân cấp quản lý các trường đại học, cao đẳng phù hợp với điều kiện thực tiễn..
- Giao quyền tự chủ cho các nhà trường theo quy định của Luật giáo dục đại học..
- Tăng cường quản lý công tác tuyển sinh, đào tạo của các trường, đáp ứng các tiêu chí bảo đảm chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;.
- Xây dựng, ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phát triển các trường đại học tư thục, trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài..
- quy định rõ trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, cơ quan và địa phương trong quản lý, tham mưu thành lập trường và bảo đảm chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học;.
- Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn và tiêu chí về hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, đội ngũ công chức và viên chức hành chính, quy định về tổ chức và quản lý của trường đại học và cao đẳng;.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh, quy mô đào tạo, trình độ đào tạo của các trường phù hợp với điều kiện thực tế bảo đảm chất lượng.
- Tập trung củng cố, tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo.
- giữ ổn định quy mô đào tạo và số lượng sinh viên chính quy tuyển mới.
- giảm quy mô đào tạo và số lượng sinh viên chính quy tuyển mới hàng năm của các trường không đủ điều kiện đảm bảo chất lượng.
- a) Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tiêu chuẩn và quy chuẩn trường đại học, cao đẳng.
- chỉ đạo các trường, cơ sở đào tạo rà soát, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo đội ngũ giảng viên đáp ứng các tiêu chuẩn và quy chuẩn quy định của trường đại học và trường cao đẳng;.
- vận động nguồn vốn vay ưu đãi, vốn hỗ trợ tín dụng phát triển chính thức (ODA), thu hút vốn đầu tư nước ngoài, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đại học và rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường;.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về giao thầu, đấu thầu, giao nhiệm vụ đầu tư, ưu đãi đầu tư, kết hợp giữa việc áp dụng các hình thức thầu với cấp vốn xây dựng cơ bản bổ sung và thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất cho các khu quy hoạch xây dựng khu đại học tập trung để đón các trường đại học và cao đẳng từ nội thành thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh di dời đến và các công trình xây dựng phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại..
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách tài chính, tín dụng, cơ chế huy động và tạo nguồn vốn cho các Bộ, ngành, địa phương và các trường đầu tư hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất các khu quy hoạch xây dựng khu đại học tập trung và cho các trường đại học, cao đẳng thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại hoặc giải thể hoạt động..
- hướng dẫn hoặc ban hành bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách đất đai, quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường liên quan đến xây dựng cơ sở vật chất cho các trường đại học và cao đẳng..
- Hướng dẫn các địa phương lập quy hoạch xây dựng và có ý kiến thỏa thuận về quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết trước khi cơ quan chủ quản đầu tư phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kỹ thuật cho các trường đại học và cao đẳng thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại và các khu quy hoạch khu đại học tập trung..
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới trường phù hợp với mục tiêu và nội dung rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn .
- g) Các Bộ, ngành và địa phương có trường đại học, cao đẳng.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc rà soát, điều chỉnh mạng lưới các trường thuộc quyền quản lý;.
- i) Các trường đại học và cao đẳng.
- Chủ động thực hiện đánh giá thực trạng các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định quy chuẩn.
- Những công việc đã được thực hiện theo Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn được tiếp tục điều chỉnh để thực hiện theo Quyết định này.