« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 435/QĐ-VKSTC Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;.
- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản..
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát.
- Khi kiểm sát việc giải quyết phá sản, Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:.
- Kiểm sát việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;.
- Kiểm sát việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;.
- Kiểm sát việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;.
- Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ;.
- Kiểm sát việc mở hoặc không mở thủ tục phá sản;.
- Kiểm sát việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;.
- Kiểm sát việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;.
- Kiểm sát Nghị quyết Hội nghị chủ nợ;.
- Kiểm sát việc giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;.
- Kiểm sát việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;.
- Kiểm sát việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh;.
- Kiểm sát việc xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;.
- Kiểm sát việc tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;.
- Kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;.
- Kiểm sát một số quyết định khác của Tòa án trong quá trình giải quyết phá sản;.
- phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên họp;.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản theo quy định của pháp luật..
- Phân công, thay đổi Kiểm sát viên kiểm sát việc giải quyết phá sản, tham gia phiên họp 1.
- Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc giải quyết phá sản..
- Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia các phiên họp quy định tại khoản 6 Điều 44 và khoản 4 Điều 112 Luật Phá sản.
- Viện kiểm sát đã kiến nghị phải theo dõi việc trả lời kiến nghị.
- Kiểm sát việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Điều 8.
- Kiểm sát quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Trường hợp xét thấy việc Tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có vi phạm thì công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị đối với Chánh án Tòa án nhân dân đã trả lại đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Phá sản..
- Kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Công chức kiểm sát thời hạn, căn cứ, thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 36 Luật Phá sản..
- Kiểm sát việc giải quyết phá sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
- Kiểm sát việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Trường hợp cần thiết thì công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Luật Phá sản..
- Công chức kiểm sát thời hạn gửi, đối tượng được gửi thông báo thụ lý đơn của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Phá sản.
- Nếu phát hiện Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án có vi phạm thì tập hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị..
- Lập hồ sơ kiểm sát.
- Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ.
- Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết phá sản thì công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ bổ sung theo quy định tại Điều 7 Luật Phá sản..
- Kiểm sát quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
- Sau khi nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án cùng cấp, công chức tiến hành kiểm sát các nội dung sau:.
- a) Kiểm sát thời hạn, thẩm quyền, căn cứ, thủ tục ra quyết định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 42 Luật Phá sản;.
- b) Kiểm sát việc gửi quyết định (thời hạn gửi và người được gửi) theo quy định tại Điều 43 Luật Phá sản;.
- c) Kiểm sát nội dung của quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Luật Phá sản;.
- d) Kiểm sát việc Tòa án giải quyết hậu quả của việc không mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Phá sản..
- Trường hợp vi phạm chưa tới mức kháng nghị thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị..
- tài liệu, chứng cứ do Tòa án hoặc Viện kiểm sát thu thập;.
- c) Ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát..
- Báo cáo được lưu vào hồ sơ kiểm sát.
- Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị đối với quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản..
- Quyết định kháng nghị được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành..
- Công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp nghiên cứu hồ sơ vụ việc phá sản để tham gia phiên họp khi có đơn đề nghị, kháng nghị đối với quyết mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp.
- Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp.
- phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với việc mở hoặc không mở thủ tục phá sản;.
- c) Quan điểm của Viện kiểm sát về việc mở hoặc không mở thủ tục phá sản..
- Trường hợp chỉ có đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau:.
- b) Về kháng nghị của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này;.
- Báo cáo kết quả phiên họp được lập theo mẫu và được gửi theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao..
- Kiểm sát quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
- Công chức kiểm sát thẩm quyền ban hành, nội dung quyết định, việc gửi quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 7 Điều 44 Luật Phá sản, điểm c khoản 1 Điều 15 và điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 01/2015..
- Trường hợp phát hiện vi phạm thì công chức tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị..
- Kiểm sát Nghị quyết Hội nghị chủ nợ.
- Công chức kiểm sát việc gửi quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị của Tòa án theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Phá sản.
- Kiểm sát quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
- Công chức kiểm sát việc gửi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Phá sản.
- Nếu phát hiện quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản có vi phạm thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Phá sản..
- Nếu phát hiện vi phạm thì công chức tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị..
- Trường hợp phát hiện vi phạm thì tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị..
- Kiểm sát quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.
- Công chức kiểm sát việc gửi quyết định theo quy định tại Điều 43 Luật Phá sản.
- kiểm sát thẩm quyền, căn cứ ban hành, nội dung của quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Phá sản..
- Công chức kiểm sát việc Tòa án giải quyết hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 96 Luật Phá sản, cụ thể là:.
- b) Trường hợp đình chỉ theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 95 Luật Phá sản, công chức kiểm sát việc Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại Điều 29 Quy chế này..
- Trường hợp phát hiện quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã có vi phạm thì công chức tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị..
- Kiểm sát thông báo việc tách tài sản đang tranh chấp trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
- Khi kiểm sát thông báo của Tòa án về việc tách tài sản đang tranh chấp để giải quyết bằng vụ án khác, công chức kiểm sát việc gửi thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Phá sản.
- kiểm sát việc xử lý của Tòa án đối với tài sản đang tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Phá sản..
- Trường hợp phát hiện vi phạm thì tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị..
- Kiểm sát các quyết định, văn bản khác trong quá trình giải quyết phá sản.
- Trong quá trình kiểm sát việc giải quyết phá sản, công chức phải kiểm sát chặt chẽ các quyết định, văn bản khác gồm: Các quyết định quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 9 Luật Phá sản.
- Trường hợp phát hiện quyết định, văn bản có vi phạm thì tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị..
- Kiểm sát việc tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
- Kiểm sát quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
- a) Đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn, công chức kiểm sát điều kiện giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 105 Luật Phá sản..
- b) Đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành theo quy định tại Điều 106 Luật Phá sản, công chức kiểm sát căn cứ để Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản, gồm:.
- Trường hợp vi phạm chưa tới mức kháng nghị thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị..
- Việc lập hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
- bổ sung tài liệu, chứng cứ do người tham gia thủ tục phá sản nộp cho Tòa án hoặc do Viện kiểm sát thu thập được từ khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản..
- Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản..
- Công chức thuộc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên họp khi có đơn đề nghị, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
- Tại phiên họp, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tiến hành thủ tục phá sản và người tham gia thủ tục phá sản (nếu có) về các nội dung quy định tại Điều 19 Quy chế này..
- Việc trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xem xét giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Quy chế này..
- Kiểm sát quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
- Công chức kiểm sát thẩm quyền, thủ tục ban hành, nội dung quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại Điều 112 Luật Phá sản, Điều 18 Thông tư số 01/2015.
- Nếu phát hiện vi phạm thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện quyền kiến nghị theo thủ tục đặc biệt quy định tại Điều 113 Luật Phá sản..
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra toàn diện công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản của Viện kiểm sát nhân dân các cấp..
- Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản của Viện kiểm sát cấp mình..
- Chế độ kiểm tra được thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra trong ngành Kiểm sát nhân dân..
- Việc thỉnh thị và trả lời thỉnh thị, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản được thực hiện theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân..
- Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định./.