« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 630/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Luật dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;.
- Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 22/TTr-BLĐTBXH ngày 29 tháng 3 năm 2012 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ .
- Phê duyệt kèm theo Quyết định này "Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ với những nội dung sau: I.
- Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội.
- Thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nước về dạy nghề, nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
- Mục tiêu tổng quát Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo.
- Giai đoạn đào tạo mới trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề khoảng 2,1 triệu người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 7,5% triệu người, trong đó có 4,7 triệu người được hỗ trợ đào tạo nghề theo "Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (Đề án 1956.
- Giai đoạn đào tạo mới trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề khoảng 2,9 triệu người (trong đó 10% đạt cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế), sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 10 triệu người, trong đó có 5,5 triệu người được hỗ trợ đào tạo nghề theo Đề án 1956.
- 300 trường trung cấp nghề (100 trường ngoài công lập, chiếm 33%) và 920 trung tâm dạy nghề (320 trung tâm ngoài công lập, chiếm 34,8.
- Mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất 1 trường cao đẳng nghề và 1 trung tâm dạy nghề kiểu mẫu.
- mỗi quận/huyện/thị xã có 1 trung tâm dạy nghề hoặc trường trung cấp nghề.
- 310 trường trung cấp nghề (120 trường ngoài công lập, chiếm 38,8%) và 1.050 trung tâm dạy nghề (350 trung tâm ngoài công lập, chiếm 33,3.
- trong đó có 150 trung tâm dạy nghề kiểu mẫu.
- xây dựng 300 chương trình, giáo trình sơ cấp nghề và dưới 3 tháng để dạy nghề cho lao động nông thôn.
- xây dựng 200 chương trình, giáo trình sơ cấp nghề và dưới 3 tháng để dạy nghề cho lao động nông thôn.
- các trường chất lượng cao, trung tâm dạy nghề kiểu mẫu được kiểm định chất lượng.
- Hình thành 3 trung tâm kiểm định chất lượng dạy nghề vùng ở 3 vùng và một số trung tâm kiểm định chất lượng dạy nghề do tổ chức và cá nhân thành lập.
- Hoàn thiện hệ thống thị trường lao động, gắn kết giữa dạy nghề và việc làm.
- Để đạt được các mục tiêu chiến lược, cần thực hiện đồng bộ 9 giải pháp, trong đó giải pháp (1) "Đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề" và giải pháp (2) "Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề" là hai giải pháp đột phá.
- Đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề - Hoàn thiện hệ thống pháp luật về dạy nghề.
- Sửa Luật dạy nghề và các quy định liên quan đến dạy nghề trong các Bộ luật, Luật.
- Có chính sách đãi ngộ, thu hút giáo viên dạy nghề.
- Đổi mới chính sách tài chính về dạy nghề: Có chính sách thu học phí phân biệt theo nghề và trình độ đào tạo.
- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho những cơ sở dạy nghề trọng điểm, nghề trọng điểm (đầu tư đồng bộ), các vùng khó khăn, vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
- Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển dạy nghề.
- Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề các cấp.
- Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương có trách nhiệm xây dựng cơ chế, chính sách phát triển dạy nghề.
- xây dựng các chuẩn và hướng dẫn các cơ sở dạy nghề thực hiện đào tạo theo chuẩn.
- Có cơ chế để cơ sở dạy nghề là một chủ thể độc lập, tự chủ.
- người đứng đầu cơ sở dạy nghề phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải được đào tạo về quản lý dạy nghề.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy nghề và quản lý dạy nghề.
- xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy nghề.
- Thực hiện liên thông trong đào tạo và phân luồng mạnh mẽ vào dạy nghề.
- Hình thành Quỹ hỗ trợ học nghề theo quy định của Luật dạy nghề theo hướng xã hội hóa với vốn ban đầu từ ngân sách nhà nước, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn khác để phát triển dạy nghề.
- Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tới nghề đào tạo, theo vùng, địa phương.
- ưu tiên thành lập mới cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
- khuyến khích hợp tác và thành lập các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài.
- Có các cơ sở dạy nghề chuyên biệt đối với người khuyết tật, dạy nghề đối với người dân tộc thiểu số.
- nâng tỷ lệ chi cho dạy nghề trong tổng chi từ ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo lên 12.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ về vốn, đất đai, thuế đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề - Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia về trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm nghề.
- Nhà nước bảo đảm việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề (trong và ngoài nước) theo hướng chuẩn hóa, đủ về số lượng.
- Huy động các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người lao động có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề: Đổi mới hoạt động của các trường sư phạm kỹ thuật.
- thành lập các khoa sư phạm dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và nâng cao kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề.
- Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý dạy nghề.
- hình thành đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề có tính chuyên nghiệp.
- Hình thành Học viện dạy nghề với chức năng đào tạo, bồi dưỡng công nghệ mới.
- đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
- nghiên cứu khoa học dạy nghề, trên cơ sở sáp nhập, nâng cấp Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề và một số cơ sở đào tạo nghề.
- Phát triển chương trình, giáo trình - Đối với các nghề trọng điểm quốc gia, xây dựng và ban hành chương trình, giáo trình dạy nghề trên cơ sở tiêu chuẩn nghề quốc gia.
- Đối với các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp nhận và sử dụng chương trình, giáo trình dạy nghề của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế phù hợp với thị trường lao động Việt Nam.
- Chương trình, giáo trình của các nghề khác do cơ sở dạy nghề xây dựng, trên cơ sở khung chương trình hoặc tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
- Chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn: Hướng dẫn các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề.
- Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề - Đối với các nghề trọng điểm quốc gia, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề.
- Đối với các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp nhận và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế.
- Đối với các nghề không thuộc danh mục các nghề trọng điểm, quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu.
- Các cơ sở dạy nghề phải đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề tối thiểu cho các nghề đào tạo.
- Xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp và bộ học liệu để đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Kiểm soát, đảm bảo chất lượng dạy nghề a) Kiểm định chất lượng dạy nghề - Nhà nước quản lý chất lượng dạy nghề chung toàn quốc.
- các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các đơn vị chủ quản, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện kiểm định cơ sở dạy nghề và kiểm định chương trình.
- Các cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề.
- tự kiểm định chất lượng dạy nghề và chịu sự đánh giá định kỳ của các cơ quan kiểm định chất lượng dạy nghề.
- Thành lập Cục kiểm định chất lượng dạy nghề thực hiện chức năng quản lý đảm bảo chất lượng dạy nghề.
- xây dựng 03 trung tâm kiểm định chất lượng dạy nghề vùng ở 3 vùng.
- phát triển một số trung tâm kiểm định chất lượng dạy nghề do tổ chức và cá nhân thành lập.
- Thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động, xây dựng một số trung tâm đánh giá kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề.
- phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng đào tạo, đặt hàng đào tạo).
- cho các cơ sở dạy nghề.
- đồng thời thường xuyên có thông tin phản hồi cho cơ sở dạy nghề mức độ hài lòng đối với "sản phẩm" đào tạo của cơ sở dạy nghề.
- Cơ sở dạy nghề tổ chức theo dõi, thu thập thông tin về học sinh học nghề sau khi tốt nghiệp.
- Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin từ phía doanh nghiệp và thay đổi để thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Tích cực tham gia các hoạt động quốc tế về dạy nghề.
- Khuyến khích các cơ sở dạy nghề trong nước mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
- Tạo hành lang pháp lý thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài phát triển cơ sở dạy nghề chất lượng cao, hợp tác đào tạo nghề tại Việt Nam.
- Chiến lược này là định hướng, làm cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình và đề án phát triển dạy nghề của các Bộ, ngành và các địa phương.
- Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chiến lược này tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án phát triển dạy nghề thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
- xây dựng các cơ chế, chính sách, các chương trình, đề án, chương trình mục tiêu về dạy nghề trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đến năm 2020 (chú trọng các cơ sở dạy nghề cho người dân tộc thiểu số và người khuyết tật.
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, hoàn thiện chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ và chính sách tiền lương, đãi ngộ đối với giảng viên, giáo viên dạy nghề.
- xây dựng cơ chế liên thông giữa dạy nghề với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dạy nghề.
- Rà soát, tổng kết việc thực hiện Luật dạy nghề 2006.
- Sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật dạy nghề.
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thi hành Luật dạy nghề (sửa đổi) sau khi Luật được phê chuẩn..
- Đề án Quy hoạch và quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển mạng lưới các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề đến năm 2020 - Rà soát, đánh giá thực trạng mạng lưới cơ sở dạy nghề.
- Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề theo Bộ, ngành, địa phương, vùng, miền và theo nghề (phân tầng chất lượng.
- Đề án Đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020 - Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên dạy nghề - Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề.
- Xây dựng đề án thành lập Học viện dạy nghề.
- Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề - Chuẩn hóa cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề.
- Phát triển hệ thống kiểm định chất lượng dạy nghề - Phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dạy nghề - Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động dạy và học nghề.
- Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế về dạy nghề..
- Các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở dạy nghề.
- Tiếp tục thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (Đề án 1956) với 8 hoạt động cụ thể đến năm 2020 - Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn - Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập.
- Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề.
- Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề