« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 634/QĐ-LĐTBXH Kế hoạch cấp thẻ an sinh xã hội điện tử trên toàn quốc


Tóm tắt Xem thử

- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
- BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020.
- Căn cứ Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030;.
- Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2018-2020 Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030..
- gửi Kế hoạch chi tiết về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ..
- Lao động-Thương binh và Xã hội).
- Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án 708), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án 708 giai đoạn như sau:.
- ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI I.
- Tình hình đối tượng an sinh xã hội và dự báo đến năm 2025.
- Tình hình đối tượng an sinh xã hội a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo.
- bởi thiên tai, bão lũ đã được hưởng chính sách trợ giúp xã hội đột xuất kịp thời.
- Dự báo đối tượng đến năm 2025 a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo.
- Khoảng 3 triệu người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên, chiếm 3% dân số (trong đó trên 30% là người cao tuổi)..
- Ước tính khoảng 29 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội (26 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và 3 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện), 85 triệu người tham gia bảo hiểm y tế.
- Công tác chỉ đạo, xây dựng luật pháp, chính sách về hình thành cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
- và nhiệm vụ “Xây dựng mã số an sinh xã hội để phát triển Hệ thống thông tin chính sách an sinh xã hội.
- Xây dựng bộ chỉ số về an sinh xã hội quốc gia và bộ cơ sở dữ liệu hộ gia đình để phát triển hệ thống giám sát, đánh giá thực hiện chính sách an sinh xã hội hàng năm”..
- Luật Bảo hiểm xã hội.
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình mục tiêu đều có quy định xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu (HTTT&CSDL) chuyên ngành về các hợp phần của hệ thống an sinh xã hội như: Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn trong đó có nhiệm vụ “xây dựng hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em”;.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định số 1663/QĐ-LĐTBXH ngày phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn trong đó có nhiệm vụ “xây dựng các phần mềm và CSDL chuyên ngành và đưa vào khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu chuyên ngành về: Lao động, người có công và các đối tượng chính sách xã hội.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các Bộ, ngành bước đầu triển khai, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội..
- Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, quản lý chính sách an sinh xã hội.
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 ban hành hệ thống chỉ tiêu quốc gia, trong đó có các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực an sinh xã hội gồm:.
- (i) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành ban hành theo Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/11/2011.
- Tuy nhiên, không thấy có các chỉ tiêu về trợ giúp xã hội cho các đối tượng..
- Hệ thống phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu thành phần về an sinh xã hội Thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý nhà nước, các bộ ngành đã tổ chức triển khai, bước đầu đã hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu lĩnh vực Bảo hiểm xã hội.
- Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu người có công.
- Hệ thống thông tin và Cơ sở dữ liệu Bảo trợ xã hội và giảm nghèo.
- Giai đoạn thực hiện Quyết định số 656/QĐ-LĐTBXH ngày 03/6/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, việc nhập và quản lý dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện thí điểm trên phần mềm PosaSoft (quản lý trực tuyến) do Dự án Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam thuộc Bộ LĐTBXH triển khai tổ chức thực hiện.
- c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu về bảo trợ xã hội (chuẩn hóa bộ chỉ tiêu thống kê, xây dựng các giải pháp kỹ thuật phần cứng, phần mềm bảo đảm cập nhật, phân tích, tổng hợp và truyền tải thông tin về BTXH từ Trung ương tới địa phương (63 tỉnh, thành phố).
- Cơ sở hạ tầng CNTT được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan quản lý địa phương xây dựng riêng để phục vụ triển khai các ứng dụng, HTTT&CSDL phục vụ công tác quản lý..
- a) Tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- 11.112 cấp xã), các cơ sở bảo trợ xã hội..
- Chưa hình thành được mã số định danh cá nhân/mã số an sinh xã hội cấp quốc gia (hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xây dựng với mục tiêu xây dựng mã số công dân, cấp cho 01 người từ lúc sinh cho đến khi chết đã được xây dựng nhưng tiến độ kéo dài đến năm 2020 mới hoàn thành).
- Các hệ thống phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất.
- Nguồn nhân lực làm công tác an sinh xã hội.
- Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, các nước đặc biệt chú trọng đầu tư cho việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội hiện đại, tiên tiến trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Một số hệ thống thông tin quản lý chương trình trợ giúp xã hội tiêu biểu nhất đang được thực hiện ở các quốc gia như chương trình bảo trợ xã hội “Dibao” của Trung Quốc, chương trình “4P” của Philippines, chương trình “Bolsa Familia” của Brazil.
- Tại Nam Phi, Cơ quan An sinh xã hội đang triển khai hệ thống thông tin quản lý kỹ thuật số 6 chương trình trợ cấp xã hội cho hơn 9,6 triệu người.
- trang bị cho cơ quan an sinh xã hội khả năng ứng phó với các áp lực kinh tế, xã hội, công nghệ và luật pháp một cách nhanh chóng, hiệu quả.
- Tại Pháp, việc thực hiện các chính sách giải pháp về bảo đảm an sinh xã hội diễn ra theo 3 mô hình: mô hình cứu trợ xã hội.
- mô hình bảo hiểm xã hội.
- Số ID thường được gọi là số INSEE hay số “An sinh xã hội” bao gồm 15 chữ số.
- Các quốc gia khác tại châu Âu như Bỉ, Đan Mạch, Hà Lan, Thụy Điển cũng sử dụng công cụ “số định danh cá nhân” trong hoạt động quản lý hành chính cũng như thực hiện các chính sách về an sinh xã hội..
- Kinh nghiệm triển khai của các nước cho thấy hệ thống thông tin quản lý về an sinh xã hội được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, quy trình xác định đối tượng hưởng lợi thông qua tự đăng ký của người dân trên hệ thống mạng, đăng ký đối tượng.
- Kinh nghiệm cũng cho thấy việc xác lập mã số định danh cá nhân góp phần quan trọng trong việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý về an sinh xã hội.
- Đối với điều kiện hiện nay, Việt Nam rất cần triển khai Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội trên cơ sở các bài học kinh nghiệm của các nước..
- a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch..
- b) Hoàn thiện cơ sở pháp lý, triển khai cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử để tích hợp, giúp người dân thụ hưởng thuận lợi các chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp..
- c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp..
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
- Rà soát hệ thống pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội và đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp..
- Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
- hướng dẫn, hỗ trợ người dân tự đăng ký và nhập liệu các trường thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội..
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ số đầu vào, đầu ra, bảo đảm các cơ sở dữ liệu thành phần cập nhật, quản lý, tích hợp và trao đổi cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
- Hoàn thiện và ban hành hệ thống chỉ tiêu thông tin quản lý, bộ chỉ số quốc gia về an sinh xã hội, các mẫu biểu báo cáo thống kê thông tin dữ liệu an sinh xã hội ở các cấp quản lý.
- sử dụng bộ mã số định danh cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội để xác định đối tượng.
- Trên cơ sở đó, các hệ thống thông tin thành phần sử dụng bộ mã số làm cơ sở quản lý và trao đổi cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội..
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội..
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan.
- Xây dựng cổng thông tin điện tử an sinh xã hội và phần mềm đăng ký thụ hưởng chính sách an sinh xã hội.
- Xây dựng Cổng Thông tin điện tử An sinh xã hội trên mạng điện tử để thực hiện: Giải quyết các chính sách an sinh xã hội cho người dân.
- cung cấp thông tin về chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội.
- tích hợp cung cấp dịch vụ trực tuyến và kết nối hệ thống thông tin thống kê về an sinh xã hội của các bộ, ngành, địa phương.
- Xây dựng, hoàn thiện các phần mềm để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký, thụ hưởng giải quyết các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân: Mẫu đơn, mẫu tờ khai xét duyệt và thẩm định đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
- Xây dựng, tích hợp kênh thông tin, truyền thông đối thoại trực tuyến với người dân, doanh nghiệp (eTV) trên Internet về An sinh xã hội phục vụ công tác truyền thông, quảng bá cơ sở dữ liệu về ASXH..
- Đơn vị chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội..
- Đơn vị phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các Bộ, ngành và các địa phương..
- Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư thiết bị, hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết chi trả chính sách, xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
- Sử dụng có hiệu quả hạ tầng bưu chính công cộng do Nhà nước đầu tư để đảm nhiệm công tác phục vụ người hưởng trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội dưới sự quản lý của các cơ quan nhà nước..
- Thiết kế hệ thống và các phần mềm ứng dụng của Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội phải đảm bảo tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin theo mục tiêu và các tiêu chí, tiêu chuẩn về công nghệ thông tin, khả năng mở rộng các trường dữ liệu, số an sinh xã hội để các ngành và đối tượng sử dụng khi truy cập, kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội để khai thác thông tin về đối tượng liên quan.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân tự đăng ký và nhập liệu các trường thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội..
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan, các địa phương..
- Nhập liệu cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội a) Nội dung:.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội gồm các thông tin sau đây: Các thông tin về đối tượng và chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số.
- Tích hợp các thông tin sau đây vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội: Các thông tin định danh công dân theo quy định tại Điều 9 Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản pháp luật hướng dẫn Luật.
- Người dân nhập liệu các thông tin đăng ký thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội thông qua dịch vụ công trực tuyến.
- Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với ngành Công an, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các ngành liên quan và địa phương tổ chức nhập liệu và tích hợp hồ sơ đối tượng đang hưởng chính sách an sinh xã hội..
- Quản lý, lưu trữ, bảo mật và phân phối hiệu quả cơ sở dữ liệu thành phần và cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
- Xây dựng các quy định pháp lý quản lý, lưu trữ, bảo mật và phân phối hiệu quả cơ sở dữ liệu thành phần và cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
- Cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử a) Nội dung:.
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp lý cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử.
- xây dựng số an sinh xã hội duy nhất đối với mỗi người dân, bảo đảm kết nối với mã số định danh công dân nhằm quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội..
- Xây dựng văn bản pháp lý quy định cấp, đổi, hủy, công năng, tác dụng thẻ an sinh xã hội điện tử..
- Phát triển Thẻ an sinh xã hội điện tử để giảm giấy tờ công dân trong lĩnh vực quản lý các chính sách trợ giúp xã hội, hộ nghèo, người có công, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Giai đoạn hỗ trợ cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử cho công dân Việt Nam là đối tượng của an sinh xã hội..
- Đơn vị phối hợp: Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan, các địa phương..
- Tổ chức chi trả chính sách an sinh xã hội thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công..
- Hoàn thiện cơ chế đổi mới phương thức chi trả gắn với giải quyết các chế độ chính sách an sinh xã hội.
- Hướng dẫn các địa phương lựa chọn đơn vị có mạng lưới cơ sở vật chất và nhân lực, có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ chi trả trợ cấp xã hội, các chính sách an sinh xã hội và bảo đảm xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội để cung cấp dịch vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
- Đơn vị chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh Xã hội..
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên trong việc ứng dụng, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội..
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước để quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội nhằm phục vụ hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước..
- Tổ chức học tập kinh nghiệm quản lý cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, xây dựng và quản lý thẻ an sinh xã hội điện tử tại các nước có nền an sinh xã hội tiên tiến, phát triển..
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và người dân về cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và người dân về Cơ sở quốc gia về an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp..
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội..
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội tại các cơ quan, địa phương để khắc phục những khó khăn, hạn chế, vướng mắc, từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm thực hiện Đề án có hiệu quả..
- Nguồn vốn doanh nghiệp, chi phí dịch vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội.