« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020


Tóm tắt Xem thử

- Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,.
- Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây: I.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là CNTT) là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chú trọng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học.
- Đổi mới cơ bản và toàn diện đào tạo nhân lực CNTT theo hướng hội nhập và đạt trình độ khu vực và quốc tế, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển CNTT của đất nước, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế, phát huy mọi nguồn lực trong nước và thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài cho phát triển nguồn nhân lực CNTT.
- Xác định rõ quy mô, cơ cấu, chương trình đào tạo, công tác biên soạn, cung cấp giáo trình, tài liệu phục vụ đào tạo ở các cấp học, trình độ đào tạo, tuyển sinh đáp ứng theo nhu cầu của xã hội và của thị trường trong nước và ngoài nước.
- Lấy năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của người học khi tốt nghiệp, làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá kết quả, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
- Mục tiêu chung a) Phát triển mạnh nguồn nhân lực CNTT (trong Quyết định này nhân lực CNTT được hiểu là nhân lực làm công tác đào tạo về CNTT, điện tử, viễn thông.
- nhân lực chuyên nghiệp về CNTT, điện tử, viễn thông làm trong các doanh nghiệp và công nghiệp.
- nhân lực cho ứng dụng CNTT của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- cán bộ, viên chức và mọi người dân sử dụng, ứng dụng CNTT) nhằm đảm bảo đủ nhân lực CNTT phục vụ nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT điện tử, viễn thông, phục vụ công cuộc xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- b) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của hệ thống đào tạo nhân lực CNTT, để trình độ đào tạo nhân lực CNTT của nước ta tiếp cận trình độ và có khả năng tham gia thị trường đào tạo nhân lực CNTT quốc tế, từng bước trở thành một trong những nước cung cấp nhân lực CNTT chất lượng cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Mục tiêu cụ thể a) Tạo được bước chuyển biến đột phá về chất lượng trong đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
- Đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông ở các trường đại học đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực các nước Đông Nam Á.
- b) Đảm bảo 100% học sinh trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo các kiến thức và kỹ năng ứng dụng về CNTT.
- c) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy và trong quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học.
- d) Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên, giáo viên CNTT, điện tử, viễn thông ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng và tăng nhanh về số lượng.
- Ở các trường đại học, cao đẳng bảo đảm đạt tỷ lệ trung bình 15 – 20 sinh viên/giảng viên trong đào tạo CNTT.
- e) Đẩy mạnh việc phổ cập kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT.
- được đào tạo về ứng dụng CNTT trong công việc của mình.
- g) Đào tạo cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên đáp ứng đủ cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng và cán bộ chuyên trách trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên ở các cơ sở giáo dục tiểu học, giáo dục trung học.
- Xây dựng nguồn nhân lực CNTT đủ phẩm chất, năng lực làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại, với cơ cấu hợp lý, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu xây dựng và phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức.
- Đảm bảo đủ nhân lực CNTT phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước và một phần thị trường nước ngoài.
- Đến năm 2020, 70% lao động trong các doanh nghiệp được đào tạo về CNTT.
- Nâng cao chất lượng và tăng số lượng giảng viên, giáo viên CNTT, điện tử, viễn thông ở các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Đến năm 2020, toàn bộ học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục khác được học ứng dụng CNTT.
- Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp, quy trình đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực CNTT.
- a) Thực hiện tốt việc đổi mới đào tạo CNTT ở các trường đại học, cao đẳng theo Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn .
- b) Xây dựng và cập nhật thường xuyên chương trình đào tạo CNTT, bảo đảm sự liên thông của các trình độ đào tạo, tăng tính thiết thực của chương trình và tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học CNTT, loại bỏ các chương trình và môn học lạc hậu, các môn học không đáp ứng hoặc không phù hợp yêu cầu thực tế.
- Thiết lập diễn đàn qua kênh email để tham khảo ý kiến phản hồi từ cựu sinh viên và các đơn vị sử dụng lao động CNTT về chương trình nội dung đào tạo.
- Khuyến khích sinh viên tham gia các khóa đào tạo và thi lấy các chứng chỉ chuyên môn về CNTT của các tổ chức quốc tế và các tập đoàn đa quốc gia về CNTT và viễn thông.
- c) Các trường đại học, cao đẳng tuyển chọn, tiếp thu có chọn lọc và triển khai đào tạo theo các chương trình CNTT tiên tiến của thế giới một cách thiết thực.
- d) Đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên CNTT tại các trường sư phạm.
- tăng cường giảng dạy về ứng dụng CNTT trong dạy và học, áp dụng các công nghệ giáo dục tiên tiến.
- Áp dụng chương trình này cho các cấp học và giáo dục thường xuyên.
- Mở rộng quy mô, hình thức đào tạo CNTT a) Tạo thuận lợi cho việc thành lập cơ sở đào tạo CNTT phù hợp, nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo nhân lực CNTT các trình độ.
- b) Mở rộng quy mô, loại hình đào tạo về CNTT ở các cơ sở đào tạo CNTT.
- c) Mở rộng quy mô đào tạo, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo về CNTT của các cơ sở đào tạo giáo dục thường xuyên.
- Ban hành cơ chế, chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo liên thông các trình độ về CNTT.
- d) Đẩy mạnh đào tạo theo đặt hàng của các doanh nghiệp và theo nhu cầu của xã hội.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự liên kết đào tạo giữa các cơ sở sử dụng và các cơ sở đào tạo nhân lực CNTT.
- đ) Tiếp tục đào tạo văn bằng 2 trình độ đại học về CNTT.
- g) Đẩy mạnh đào tạo từ xa qua mạng phục vụ cho mọi loại hình đào tạo.
- Quy định điều kiện hoạt động đào tạo qua mạng, công nhận giá trị pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong hoạt động đào tạo trên môi trường mạng và thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo qua mạng đối với các cấp học.
- a) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo, bồi dưỡng nhân lực CNTT dưới nhiều hình thức.
- b) Các cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập thường xuyên về kiến thức CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- triển khai các chương trình đào tạo về ứng dụng CNTT cho cán bộ quản lý và lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp.
- c) Xây dựng các giải pháp nhằm thu hút mạnh mẽ mọi nguồn lực xã hội phục vụ thiết thực cho công tác đào tạo nhân lực CNTT.
- Phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò tổ chức thực hiện, động viên, giám sát của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp trong mọi hoạt động liên quan đến công tác đào tạo nhân lực CNTT.
- Tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực CNTT a) Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách cho đào tạo nhân lực CNTT, điện tử và viễn thông thông qua các chương trình, dự án của Kế hoạch tổng thể này và thông qua các kế hoạch, đề án đào tạo khác.
- c) Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thành lập cơ sở đào tạo nhân lực CNTT theo quy định của pháp luật, đầu tư vào đào tạo nhân lực CNTT theo hướng dịch vụ CNTT.
- Có chính sách cho cơ sở đào tạo được hưởng ưu đãi trong hoạt động đào tạo CNTT tương đương với các doanh nghiệp sản xuất phần mềm.
- d) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị, chương trình, giáo trình, tài liệu, học liệu và mạng phục vụ đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông và ứng dụng CNTT ở tất cả các cơ sở giáo dục.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho một số cơ sở đào tạo trọng điểm về CNTT, điện tử, viễn thông đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và quốc tế.
- đ) Có chính sách đóng góp kinh phí đào tạo hợp lý của người học.
- e) Ưu tiên đầu tư cho các cơ sở giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo và những vùng đặc biệt khó khăn.
- h) Sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực CNTT, xây dựng mạng giáo dục và một số cơ sở đào tạo CNTT chất lượng cao.
- sử dụng song ngữ khi biên soạn và công bố chương trình đào tạo.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh cho giảng viên, giáo viên dạy ngoại ngữ ở các cơ sở đào tạo nhân lực CNTT.
- c) Khuyến khích sử dụng các ngoại ngữ khác trong đào tạo về CNTT.
- Sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong giảng dạy, đào tạo Các cơ sở giáo dục khai thác, sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong công tác đào tạo.
- sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong công tác văn phòng, trong các hoạt động đào tạo.
- Bắt đầu từ tháng 9 năm các cơ sở giáo dục chủ yếu dùng phần mềm mã nguồn mở trong đào tạo, giảng dạy và ứng dụng.
- Phát triển mạng giáo dục (EduNet) a) Triển khai kết nối Internet băng thông rộng và kênh thuê riêng qua cáp quang đến tất cả các đơn vị quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục.
- b) Xây dựng trung tâm dữ liệu của mạng giáo dục.
- c) Xây dựng cổng thông tin giáo dục chứa nội dung số, các kho tài nguyên giáo dục trên mạng Internet.
- đ) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về ứng dụng CNTT hằng năm cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, sinh viên, học sinh qua mạng nhằm tiết kiệm thời gian, kinh phí và đạt hiệu quả giảng dạy cao.
- Đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng CNTT trong trường phổ thông.
- đ) Xây dựng và ban hành chuẩn về kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT đối với giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
- Các giải pháp khác a) Xây dựng cơ sở dữ liệu cán bộ khoa học công nghệ ở trong nước và chuyên gia Việt kiều ở nước ngoài về CNTT, nhằm phục vụ chính sách thu hút các nhà khoa học có trình độ cao về CNTT ở trong nước và ngoài nước tham gia công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học về CNTT tại các cơ sở đào tạo đại học Việt Nam.
- b) Tổ chức các diễn đàn trao đổi về đào tạo nhân lực CNTT, điện tử, viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu giới thiệu, góp ý, giao dịch và liên kết giữa các trường đại học và các doanh nghiệp CNTT, điện tử, viễn thông và các tổ chức kinh tế khác.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai các nhiệm vụ: a) Cụ thể hóa Kế hoạch tổng thể này thành các chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư để chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở các cấp theo các mục tiêu và giải pháp đã đề ra.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch triển khai, trình phê duyệt và thực hiện.
- b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện đổi mới chương trình đào tạo về CNTT, chương trình đào tạo ứng dụng CNTT trong các ngành.
- c) Chuẩn hóa các trình độ đào tạo CNTT cho xã hội: xây dựng, ban hành hệ thống chuẩn kiến thức và kỹ năng cho các trình độ đào tạo CNTT, quy định điều kiện hoạt động đào tạo và cấp chứng chỉ CNTT và xây dựng hệ thống sát hạch trình độ CNTT.
- d) Xây dựng và ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
- đ) Xây dựng kế hoạch tổng thể ứng dụng CNTT trong giáo dục và kế hoạch triển khai mạng giáo dục.
- e) Xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đào tạo giảng viên, giáo viên CNTT.
- Phổ cập kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về CNTT trong ngành giáo dục.
- h) Trung tâm hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân lực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo là đầu mối tiếp nhận và hỗ trợ triển khai đào tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức theo hợp đồng, đặc biệt cho các dự án đầu tư nước ngoài và hợp đồng cung ứng nhân lực CNTT trình độ cao.
- i) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hàng năm hội nghị quốc gia về đào tạo nhân lực CNTT để tổng kết kết quả thực hiện kế hoạch này hàng năm, biểu dương các cơ sở đào tạo chất lượng cao, cung ứng nhiều nhân lực CNTT cho xã hội, biểu dương các doanh nghiệp có đóng góp xuất sắc cho đào tạo nhân lực CNTT, hỗ trợ ký kết các hợp đồng đào tạo.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì triển khai nhiệm vụ: Đào tạo nghề về CNTT, điện tử, viễn thông với mục tiêu đào tạo khoảng 100.000 người có trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề về CNTT, điện tử, viễn thông.
- Ứng dụng CNTT trong dạy và học các nghề.
- Triển khai mạnh mẽ đào tạo nghề về CNTT theo hợp đồng giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, cơ quan có nhu cầu nhân lực.
- Bộ Nội vụ chủ trì triển khai các nhiệm vụ: a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành: chức danh, nhiệm vụ và tiêu chuẩn giám đốc CNTT trong các cơ quan nhà nước.
- b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính và Internet cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội.
- c) Xây dựng và ban hành trước năm 2010: chế độ ưu đãi ngạch bậc đối với giám đốc CNTT trong các cơ quan nhà nước.
- Chủ trì xây dựng hệ thống thông tin về nhu cầu nhân lực CNTT và tổ chức đánh giá tình hình nhân lực về CNTT với mục tiêu phục vụ phát triển nguồn nhân lực CNTT.
- Tổ chức thực hiện các nghiên cứu dự báo về thị trường lao động CNTT, hỗ trợ các cơ sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị sử dụng nhân lực CNTT.
- Bộ Tài chính chủ trì triển khai nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng và triển khai các kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo nhân lực CNTT trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
- Các tổ chức chính trị - xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các tình, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thúc đẩy phổ cập kiến thức CNTT cho toàn xã hội.
- Các doanh nghiệp chủ động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho người lao động trong doanh nghiệp và tham gia đào tạo phục vụ nhu cầu xã hội.
- Các cơ sở giáo dục và đào tạo, căn cứ vào Kế hoạch tổng thể để xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, chủ động triển khai các giải pháp đào tạo nhân lực của mình, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng với nhu cầu xã hội.
- Quyết định này thay thế Quyết định số 331/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2010