« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định số 04/2011/QĐ-TTG về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
- Về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;.
- Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;.
- Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;.
- Quyết định này quy định về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Thực hiện tốt chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- tổ chức thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác.
- 1, Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm: a) Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm để trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
- b) Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- c) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- d) Quỹ bảo hiểm y tế.
- Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước.
- Hàng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch tài chính, bao gồm cả kế hoạch thu, chi của Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, bao gồm: a) Thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- b) Thu, chi bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- c) Thu, chi bảo hiểm thất nghiệp.
- d) Thu, chi bảo hiểm y tế.
- đ) Kế hoạch đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Căn cứ kế hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định giao dự toán thu, chi cho các đơn vị trực thuộc, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Khi nhà nước ban hành chính sách, chế độ làm tăng hoặc giảm số thu, chi so với chỉ tiêu kế hoạch tài chính đã giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh cho phù hợp.
- Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Các đơn vị được giao dự toán thu, chi từ quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán theo chế độ quy định gửi cơ quan có thẩm quyền để xét duyệt, thẩm định theo trình tự quy định như sau: a) Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội cấp huyện, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh lập báo cáo quyết toán và gửi đơn vị cấp trên trực thuộc theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- b) Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội lập báo cáo quyết toán năm và gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam xét duyệt, thẩm định quyết toán năm và thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định cho các đơn vị trực thuộc, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế.
- Bộ Tài chính thẩm định quyết toán năm và thông báo kết quả thẩm định cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam (phần ngân sách nhà nước bảo đảm để trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
- tổng hợp tình hình thu, chi các quỹ bảo hiểm, chi phí quản lý bộ máy và chi đầu tư phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Lệ phí chi trả chế độ bảo hiểm xã hội và trợ cấp thất nghiệp.
- Mức lệ phí chi trả: a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
- quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ và các đối tượng khác từ nguồn ngân sách nhà nước được Nhà nước cấp lệ phí chi trả bằng 0,78% tổng số chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định và tổng hợp số kinh phí này vào quyết toán chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm.
- b) Lệ phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp cho đối tượng do quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện, quỹ bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo bằng 0,78% tổng số chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp theo quy định và được bố trí trong dự toán chi phí quản lý bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Sau khi quyết toán năm được duyệt nếu lệ phí chi trả được trích lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với lệ phí bố trí trong dự toán chi phí quản lý bộ máy đã giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh trong dự toán chi phí quản lý bộ máy năm sau của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Toàn bộ số kinh phí được trích theo mức lệ phí chi trả quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng như sau: a) Trích 2% lập quỹ dự phòng rủi ro trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp thất nghiệp để sử dụng chi bù đắp cho số tiền bị thiếu hụt trong công tác chi trả do nguyên nhân khách quan.
- Việc quản lý và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro này do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
- Chi phí phát hành thẻ ATM cho đối tượng được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng có yêu cầu thanh toán qua thẻ ATM.
- Chi thù lao cho tổ chức, cá nhân làm đại lý để thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trực tiếp đến đối tượng và quản lý đối tượng được hưởng trên địa bàn.
- Chi thưởng cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thực hiện tốt công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp.
- Hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm cân đối nguồn vốn để thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
- Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định việc đầu tư theo các hình thức sau đây: a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của Ngân hàng thương mại Nhà nước.
- b) Cho ngân sách nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội vay.
- Hoạt động cho vay của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định này.
- d) Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
- Toàn bộ số tiền sinh lời thực thu được hàng năm của hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm được sử dụng như sau: a) Trích 2% lập quỹ dự phòng rủi ro để xử lý, bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan trong hoạt động đầu tư.
- Việc sử dụng quỹ này do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
- b) Phần còn lại được phân bổ vào các quỹ bảo hiểm theo tỷ lệ vốn kết dư bình quân của từng quỹ tương ứng và sử dụng như sau.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau khi trích chi phí theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quyết định này, phần còn lại được bổ sung vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện sau khi trích chi phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Quyết định này, phần còn lại được bổ sung vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp được bổ sung vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được bổ sung vào quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và các hình thức đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý phê duyệt.
- Hoạt động cho vay của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Cho vay đối với ngân sách nhà nước: a) Mức cho vay do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của ngân sách nhà nước và phương án đầu tư trong năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt.
- thời hạn cho vay cụ thể của từng hợp đồng cho vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10 năm.
- Trường hợp tại thời điểm cho vay không đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì lãi suất sẽ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
- Cho vay đối với Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội (sau đây gọi là bên vay): a) Mức cho vay do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của bên vay và phương án đầu tư trong năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt.
- thời hạn cho vay cụ thể của từng hợp đồng cho vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và bên vay thỏa thuận nhưng tối đa không quá 5 năm.
- Trong thời gian thực hiện hợp đồng cho vay, khi mức lãi suất huy động bình quân cùng kỳ hạn nêu trên có biến động tăng hoặc giảm đến 30% so với mức lãi suất của hợp đồng đang có hiệu lực thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam và bên vay xem xét điều chỉnh lãi suất cho vay theo tỷ lệ tương ứng để bảo đảm quyền lợi của các bên.
- Trường hợp Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện cho vay với lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn cao nhất của bốn sở giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội tại thời điểm cho vay, số tiền lãi thu được từ phần lãi suất cho vay cao hơn được sử dụng như sau.
- Trích 50% bổ sung dự toán chi quản lý bộ máy và được sử dụng bổ sung quỹ khen thưởng, phúc lợi của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ngoài mức trích theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Quyết định này.
- e) Đến hạn trả nợ gốc, nếu bên vay có nhu cầu gia hạn nợ hoặc vay lại thì phải có văn bản đề nghị, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét giải quyết.
- Căn cứ đề nghị của bên vay, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét gia hạn nợ một lần với thời hạn tối đa không quá 6 (sáu) tháng hoặc cho vay lại.
- Lãi suất quá hạn đối với các đối tượng cho vay của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bằng 150% mức lãi suất cho vay tại thời điểm đến hạn trả nợ.
- Mức chi phí quản lý bộ máy hàng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xác định như sau: a) Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo lương thực hiện theo chế độ do Nhà nước quy định.
- c) Chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên, bao gồm cả phần bảo đảm chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên cho hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được xác định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định.
- Chi phục vụ công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
- chi thù lao cho tổ chức, cá nhân làm đại lý để thực hiện thu bảo hiểm xã hội tự nguyện và thu bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn và các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Chi phục vụ công tác chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế;.
- Chi làm sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
- Chi tuyên truyền về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Lệ phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp.
- Chi hoạt động của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Khuyến khích Bảo hiểm xã hội Việt Nam sắp xếp lao động, tinh giản biên chế, tiết kiệm kinh phí trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Trong phạm vi dự toán quản lý bộ máy được giao và các nguồn kinh phí khác được sử dụng theo quy định, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các biện pháp tiết kiệm kinh phí, số kinh phí tiết kiệm được sử dụng như sau: a) Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức: Bảo hiểm xã hội Việt Nam được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 lần so với mức tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.
- thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài ngành Bảo hiểm xã hội có thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động của ngành.
- hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội gặp hoàn cảnh khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc những trường hợp đặc biệt khác.
- d) Trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực công tác cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội.
- chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Trong năm thực hiện nếu Bảo hiểm xã hội Việt Nam phấn đấu vượt thu so với kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao (sau khi loại trừ các yếu tố tăng thu khách quan) được bổ sung dự toán chi để đảm bảo những nhiệm vụ chi quản lý bộ máy thực tế tăng tương ứng đối với đối tượng tham gia bảo hiểm tăng so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao đầu năm.
- Bộ Tài chính thẩm định mức tăng chi quản lý bộ máy hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao bổ sung dự toán cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành định mức, chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động của ngành trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi mức kinh phí được giao.
- hướng dẫn lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho phù hợp với tổ chức hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Mức chi đầu tư phát triển hàng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xác định trên cơ sở dự án đầu tư, dự án phát triển công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc quản lý và sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành của pháp luật đảm bảo phù hợp với nguồn vốn đặc thù của ngành.
- Chi phí quản lý bộ máy và chi đầu tư phát triển giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam hàng năm được trích từ các nguồn sau đây: a) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Mức trích cụ thể từ các nguồn quy định tại khoản 1 Điều này do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
- Ngoài dự toán chi quản lý bộ máy và chi đầu tư phát triển được giao theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Quyết định này, hàng năm Bảo hiểm xã hội Việt Nam còn được sử dụng các khoản kinh phí sau: a) Tiền lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi chi phí quản lý bộ máy mở tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước.
- Việc quản lý và sử dụng các khoản kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
- Hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch biên chế theo quy định gửi Bộ Nội vụ thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Căn cứ tổng biên chế được giao, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phân bổ biên chế đối với cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Ngoài số biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quyết định ký hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên bảo đảm phù hợp với khả năng tài chính được giao.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam sắp xếp, bố trí và sử dụng công chức, viên chức phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch công chức, viên chức và quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
- Bãi bỏ Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Các Bộ trưởng: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;