« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định số 100/2009/QĐ-UBND Ban hành quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- Ban hành Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;.
- Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;.
- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy chế quản lý sau đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 197/2005/QĐ-UBND ngày của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- và hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quy chế này quy định một số nội dung quản lý Nhà nước của UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố Hà Nội trong việc quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm: Quy định về việc đăng ký kinh doanh, quản lý, kiểm tra sau đăng ký kinh doanh.
- trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến việc thành lập, tổ chức và quản lý hoạt động của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
- Mục tiêu quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm những mục tiêu sau: 1.
- Đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
- VI PHẠM VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH.
- Quản lý công tác đăng ký kinh doanh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý Nhà nước đối với công tác đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố và có trách nhiệm.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn thủ tục cấp đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh.
- Hướng dẫn, thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân Thành phố cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở cấp thành phố và ở cấp quận, huyện, thị xã bao gồm: a) Cấp Thành phố: Các phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là phòng Đăng ký kinh doanh cấp thành phố).
- b) Cấp quận, huyện, thị xã: thành lập Phòng đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện, thị xã).
- Phòng Kinh tế được sử dụng con dấu để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh.
- c) Phòng Đăng ký kinh doanh cấp thành phố và Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng.
- Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài), Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên cơ sở tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp thành phố.
- Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với phòng đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi Thành phố.
- cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi Thành phố cho Ủy ban nhân dân Thành phố, Cục thuế, các cơ quan có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ và cho các tổ chức, cá nhân khác có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp.
- Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh.
- Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại Luật Doanh nghiệp và Quy chế này.
- Đăng ký kinh doanh cho các loại hình doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện, thị xã.
- Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh.
- Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn.
- định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp thành phố, cơ quan thuế cấp huyện về hộ kinh doanh và doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.
- Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung đăng ký kinh doanh trên phạm vi địa bàn.
- xác minh nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp thành phố.
- Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết.
- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Quy chế này.
- Định kỳ lập danh sách doanh nghiệp vi phạm chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và Phòng Đăng ký kinh doanh cấp thành phố xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
- Phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong công tác đăng ký kinh doanh.
- Trong trường hợp phát hiện doanh nghiệp vi phạm các quy định tại khoản 2, Điều 165, Luật doanh nghiệp năm 2005, cơ quan xử lý vi phạm phải thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết về việc vi phạm đó trong thời gian 10 ngày làm việc kèm theo hồ sơ xác định vi phạm để có căn cứ xem xét, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các trường hợp được quy định tại khoản 2, Điều 165, Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh quận, huyện, thị xã nơi đăng ký kinh doanh.
- c) Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác.
- d) Kinh doanh các ngành nghề bị cấm.
- Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Các phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Trường hợp giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phòng đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện, thị xã (trường hợp chưa có phòng đăng ký kinh doanh thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh) có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh trên địa bàn.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh và UBND quận, huyện, thị xã không được thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trong bất cứ trường hợp nào khác ngoài các trường hợp quy định tại các điều nói trên.
- Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 46, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh và theo các quy định sau đây: 1.
- Nếu doanh nghiệp vi phạm các quy định tại khoản 2, Điều 165, Luật Doanh nghiệp năm 2005 về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện vi phạm phải đình chỉ ngay hoạt động của doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 07 ngày kể từ khi ra quyết định xử lý vi phạm hoặc phát hiện vi phạm.
- Thông báo hành vi vi phạm: Khi có đủ căn cứ xác định doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy định tại khoản 2, Điều 165, Luật Doanh nghiệp năm 2005, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo, công bố hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh bằng các hình thức sau.
- Gửi thông báo đến địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh.
- Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải có các giấy tờ sau: a) Văn bản thông báo hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- b) Tài liệu chứng thực việc cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo về vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- c) Các tài liệu khác liên quan đến xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh (nếu có).
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi quyết định đến địa chỉ trụ sở doanh nghiệp hoặc địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày công bố trên Website thông tin doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Giải thể doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả các thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), tất cả thành viên Hội đồng quản trị (đối với Công ty cổ phần) và tất cả thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh) liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện của doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Một số quy định về thủ tục liên quan đến việc đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH.
- Hướng dẫn và thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật chuyên ngành.
- Khi xử lý các trường hợp vi phạm quy định hoặc có liên quan đến việc thu hồi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp phải kịp thời thông báo chính thức bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét xử lý.
- Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, UBND Thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu, tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- d) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, được quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp kịp thời mã số doanh nghiệp theo quy chế phối hợp trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Tiếp nhận, sao gửi thông tin về doanh nghiệp do các Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố cung cấp theo quy định tại Quy chế này cho các đơn vị theo dõi, quản lý doanh nghiệp trong ngành thuế.
- Rà soát, đối chiếu danh sách doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế với danh sách doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.
- Xử lý các vi phạm về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh danh sách doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế của Hà Nội và chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp theo thẩm quyền.
- Khi kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố, các lực lượng chức năng thuộc Công an Thành phố phải tiến hành xác minh, điều tra và xử lý theo quy định.
- Trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải lập hồ sơ, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Công an thành phố Hà Nội khi phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm các quy định có thể bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD theo điều 165, Luật Doanh nghiệp, có trách nhiệm đình chỉ ngay hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD.
- Các sở, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong quá trình điều tra, xử lý các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật.
- a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn.
- b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn phát triển kinh doanh.
- Tình hình chấp hành và vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn.
- Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
- đ) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp, xác minh thông tin về doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn.
- e) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn quận, huyện, thị xã về việc chấp hành các nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các hoạt động theo giấy phép chuyên ngành, thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan biết.
- b) Báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã về việc doanh nghiệp vi phạm quy định về trụ sở, biển hiệu, doanh nghiệp có thông báo tạm ngừng hoạt động, giải thể hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà vẫn hoạt động.
- c) Phối hợp xác minh, thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- tham gia, đề xuất với các cơ quan Nhà nước những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
- tổ chức đánh giá, bình chọn và khen thưởng doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiêu biểu trên địa bàn thành phố Hà Nội