« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND Về việc ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- Về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày .
- Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về việc đăng ký kinh doanh;.
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính – Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;.
- Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
- phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo.
- Luật Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về hồ sơ, trình tự, cơ chế phối hợp và trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp.
- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý Thuế.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
- Người thành lập doanh nghiệp và các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, và sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty.
- Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung điều lệ công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
- Tranh chấp giữa các thành viên của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Quy chế này.
- Công an Thành phố là đơn vị tiếp nhận con dấu từ cơ sở làm con dấu và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký con dấu cho doanh nghiệp.
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu.
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- a) Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ là: “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” (đối với doanh nghiệp) hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế” (đối với Chi nhánh, Văn phòng đại diện).
- b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ là: “Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ” của cơ quan đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và cá nhân đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký con dấu là: Con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
- Mã số doanh nghiệp và ngành nghề đăng ký kinh doanh.
- a) Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại.
- Mã số doanh nghiệp đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác.
- Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
- b) Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được ghi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (Sau đây gọi tắt là Nghị định 88).
- Mã số ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được đánh theo mã ngành kinh tế cấp hai trong Danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ.
- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU.
- Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
- Hồ sơ.
- Trường hợp thành lập doanh nghiệp Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều Nghị định 88.
- Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định 88.
- Thông tư 01/2009/TT-BKH ngày sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế ban hành kèm theo Quy chế này.
- Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện: a) Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế ban hành kèm theo Quy chế này.
- b) Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính ở các tỉnh, thành phố khác thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Hà Nội ngoài hồ sơ tại điểm a khoản 2 điều này, doanh nghiệp nộp thêm bản sao hợp lệ Thông báo mã số đơn vị trực thuộc do cơ quan thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp.
- Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp gồm các trường hợp: Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành loại hình doanh nghiệp khác.
- Chia doanh nghiệp.
- Tách doanh nghiệp.
- Bán doanh nghiệp.
- Chuyển doanh nghiệp trực thuộc thành doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại.
- a) Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục về thuế với cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan để đóng mã số thuế hoặc mã số doanh nghiệp tại Cục thuế Hà Nội.
- Việc thu hồi bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” hoặc bản sao hợp lệ “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế”.
- bản sao hợp lệ “Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế” đối với trường hợp này sẽ do cơ quan thuế thực hiện khi yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục đóng mã số thuế theo quy định của Luật Quản lý Thuế.
- b) Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế ban hành kèm theo Quy chế này và bản xác nhận đóng mã số thuế hoặc mã số doanh nghiệp của Cục thuế Hà Nội.
- Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh (Trước khi thực hiện Quy chế này) mà chưa làm thủ tục kê khai đăng ký thuế: Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục đăng ký thuế tại cơ quan thuế trước khi tiến hành thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước khi thực hiện quy chế này mà không làm thay đổi mã số thuế của doanh nghiệp đã được cấp thì không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp.
- Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh.
- Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Hồ sơ gồm: Các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được cấp.
- Đối với các trường hợp chuyển trụ sở chính của doanh nghiệp giữa các tỉnh, thành phố: Sau khi được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi để hoàn tất các thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh theo quy định của Luật Quản lý Thuế.
- Hồ sơ gồm: Các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, Bản kê khai thông tin đăng ký thuế ban hành kèm theo Quy chế này, doanh nghiệp phải nộp kèm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế do cơ quan thuế nơi doanh nghiệp chuyển đi cấp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận kết quả quyết toán thuế của doanh nghiệp do nơi chuyển đi cấp và chuyển lại cho Cục thuế Hà Nội.
- Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục thuế Hà Nội giải quyết.
- Khi có kết quả thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh và mã số doanh nghiệp do Cục thuế cấp doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký bằng giấy để Sở Kế hoạch và Đầu tư đối chiếu và lưu hồ sơ và bàn giao cho Cục thuế để đối chiếu.
- Tiếp nhận hồ sơ, lệ phí và trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Việc tiếp nhận hồ sơ, thu lệ phí và trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được thực hiện tại các bộ phận một cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư, khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư ghi Giấy biên nhận theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và trao cho doanh nghiệp.
- Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính: Doanh nghiệp nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
- Trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: a) Với hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, gồm: 01 bản gốc và 06 bản sao, trong đó có 01 bản sao để doanh nghiệp nộp cho cơ quan Công an khi đến nhận con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
- Để hỗ trợ người nộp thuế, Cục thuế Hà Nội chuyển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả cho doanh nghiệp: Thông báo cơ quan quản lý thuế, mục lục ngân sách và danh sách mã số thuế chi nhánh của người nộp thuế (nếu doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc).
- Với doanh nghiệp thành lập mới, khi đến nhận kết quả đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và nộp lại giấy biên nhận.
- Với doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, khi đến nhận kết quả, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này.
- nộp lại bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” hoặc bản gốc “Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế”, nộp lại Giấy biên nhận.
- Với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập trước khi thực hiện Quy chế này nộp bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” hoặc bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động”.
- bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” và nộp lại giấy biên nhận.
- b) Với hồ sơ không hợp lệ: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này để doanh nghiệp lập lại và nộp Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
- Trình tự, thủ tục đăng ký con dấu..
- Trong trường hợp thành lập mới doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mẫu dấu thì doanh nghiệp mang bản sao hợp lệ “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” hoặc “Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế” và “Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cũ đối với doanh nghiệp thay đổi đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mẫu dấu” đến cơ sở khắc dấu để làm thủ tục khắc con dấu.
- Khi doanh nghiệp đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan công an, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, bản chính và nộp bản sao hợp lệ, “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” hoặc bản sao hợp lệ “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế” cho cơ quan công an.
- Lệ phí: Doanh nghiệp nộp lệ phí đăng ký con dấu theo quy định.
- Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
- Quy trình phối hợp liên thông cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Cục thuế Hà Nội..
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với Cục thuế Hà Nội trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp thành lập mới và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp cho Cục thuế.
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế (Ban hành kèm theo TTLT05.
- Bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc “Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh” (nếu thay đổi dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp và doanh nghiệp chuyển trụ sở chính từ tỉnh khác về Hà Nội).
- Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và trả kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Hoặc thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký thuế.
- Hồ sơ hợp lệ: Bảng kê danh sách mã số doanh nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này.
- danh sách mã số thuế chi nhánh của người nộp thuế (Nếu doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc.
- Hồ sơ không hợp lệ: Bảng kê và các thông báo bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký thuế theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này.
- Riêng với trường hợp chuyển trụ sở chính của doanh nghiệp giữa các tỉnh, thành phố.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệp nhận được “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế”, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển cho Cục thuế Thành phố hồ sơ lưu theo quy định (Gồm: Bảng kê đính kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế, bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập trước khi thực hiện Quy chế này.
- hoặc “Kết quả quyết toán thuế” đối với doanh nghiệp chuyển trụ sở chính từ tỉnh khác về Hà Nội).
- Những doanh nghiệp sau 30 ngày không đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế (Kể từ khi cấp.
- Danh sách các mã số doanh nghiệp chưa được sử dụng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thông báo ngay bằng văn bản cho Cục thuế khi có thay đổi thông tin doanh nghiệp trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế liên quan đến mã số doanh nghiệp.
- Cục thuế Hà Nội có trách nhiệm cung cấp các hướng dẫn liên quan đến đăng ký thuế để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và niêm yết theo quy định cùng hướng dẫn về đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Trong thời gian 03 tháng đầu thực hiện Quy chế này, Cục thuế Hà Nội bố trí cán bộ hướng dẫn cán bộ một cửa của Sở KH&ĐT trong việc tiếp nhận bản kê khai thông tin đăng ký thuế và hỗ trợ cán bộ của Sở KH&ĐT khi có vướng mắc.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp thêm 01 bản sao “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” hoặc “Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế” cho doanh nghiệp để làm thủ tục khắc dấu, đăng ký mẫu dấu và nộp cho cơ quan công an.
- Công an Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết bằng văn bản để doanh nghiệp thực hiện thủ tục khắc dấu, nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu theo quy định, thông báo danh sách các doanh nghiệp được phép khắc dấu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, niêm yết cùng hướng dẫn về đăng ký kinh doanh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính các quy định, hướng dẫn về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu.
- Có trách nhiệm cấp và chuyển mã số doanh nghiệp theo khoản 3 điều 10 Quy chế này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức và cá nhân về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức và cá nhân về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế và đăng ký dấu.
- Tổ chức triển khai thực hiện thí điểm 03 tháng tại phòng Đăng ký kinh doanh số 03 ngay sau khi Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Quy chế