« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định số 15/2008/QĐ-BYT Ban hành quy định tạm thời nguyên tắc cơ bản để sản xuất thuốc từ dược liệu giai đoạn tới 31/12/2010


Tóm tắt Xem thử

- NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ SẢN XUẤT THUỐC BỘ Y TẾ.
- Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy định tạm thời nguyên tắc cơ bản để sản xuất thuốc từ dược liệu giai đoạn tới 31/12/2010.
- Xét tình hình thực tiễn triển khai nguyên tắc “Thực hành tốt sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc từ dược liệu.
- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời nguyên tắc cơ bản để sản xuất thuốc từ dược liệu giai đoạn tới Sau đây gọi tắt là Quy định về sản xuất thuốc từ dược liệu).
- Quy định này được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới..
- Trong giai đoạn trước ngày các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu đáp ứng các nguyên tắc tại Quy định về sản xuất thuốc từ dược liệu mới đủ điều kiện hoạt động.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Giao Cục trưởng Cục Quản lý dược căn cứ Quy định về sản xuất thuốc từ dược liệu xây dựng và ban hành "Danh mục kiểm tra điều kiện sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu" làm cơ sở để tự kiểm tra và kiểm tra điều kiện sản xuất của các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu giai đoạn đến 31/12/2010.
- NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ SẢN XUẤT THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU GIAI ĐOẠN TỚI 31/12/2010.
- Giải thích thuật ngữ: Các định nghĩa nêu ra dưới đây áp dụng cho các thuật ngữ sử dụng trong quy định tạm thời này căn cứ vào hướng dẫn Thực hành tốt sản xuất thuốc theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
- Thuốc từ dược liệu Thuốc từ dược liệu là thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất.
- Lô Là một lượng xác định nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao gói, hoặc sản phẩm được chế biến trong một quy trình đơn lẻ hoặc một loạt các quy trình và có tính đồng nhất.
- Trong sản xuất liên tục, lô phải tương ứng với một phần xác định trong sản xuất với đặc trưng riêng là sự đồng nhất dự kiến.
- Cỡ lô có thể được xác định như một lượng sản phẩm cố định hoặc một lượng sản phẩm sản xuất ra trong một khoảng thời gian cố định.
- Hồ sơ lô Tất cả tài liệu có liên quan đến việc sản xuất một lô bán thành phẩm hoặc thành phẩm.
- Bán thành phẩm Sản phẩm đã qua tất cả các công đoạn sản xuất, trừ công đoạn đóng gói.
- Thao tác quan trọng Một thao tác trong quá trình sản xuất có thể gây ra những biến đổi về chất lượng dược phẩm.
- Nhiễm chéo Việc nhiễm một nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian, hoặc thành phẩm vào một nguyên liệu ban đầu hay sản phẩm khác trong quá trình sản xuất..
- Kiểm tra trong quá trình sản xuất Những kiểm tra được thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm giám sát, và nếu cần, điều chỉnh quy trình để đảm bảo sản phẩm đạt các tiêu chuẩn đã định.
- Việc kiểm soát môi trường hoặc trang thiết bị cũng có thể coi là một phần của việc kiểm tra trong quá trình sản xuất.
- Sản phẩm trung gian Sản phẩm đã chế biến một phần và còn phải tiếp tục qua các công đoạn sản xuất khác nữa mới trở thành bán thành phẩm.
- Nhà sản xuất Một công ty thực hiện các hoạt động ví dụ như sản xuất, đóng gói, đóng gói lại, dán nhãn và dán nhãn lại dược phẩm.
- Công thức gốc Một tài liệu hoặc bộ tài liệu chỉ rõ các nguyên liệu ban đầu và khối lượng của chúng, nguyên liệu bao gói, cùng với bản mô tả các quy trình và những điểm cần thận trọng để sản xuất ra một lượng xác định thành phẩm, cũng như các chỉ dẫn về chế biến, kể cả kiểm tra trong quá trình sản xuất.
- Sản xuất.
- Phục hồi Việc đưa một phần hay toàn bộ lô sản xuất trước đó (hoặc dung môi đã được chưng cất lại hoặc các sản phẩm tương tự) có chất lượng đạt quy định, vào một lô sản xuất khác ở một công đoạn xác định trong quá trình sản xuất.
- Chế biến lại Việc đem toàn bộ hoặc một phần của một lô/mẻ thuốc đang chế biến, sản phẩm trung gian (sản phẩm sinh học cuối cùng trước khi đóng gói) hoặc bán thành phẩm của một lô/mẻ đơn lẻ trở lại bước sản xuất trước đó trong quá trình sản xuất đã được thẩm định, vì không đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng đã định trước.
- Tái chế Việc đem sản phẩm đang chế biến, sản phẩm trung gian (sản phẩm sinh học cuối cùng trước khi đóng gói) hoặc bán thành phẩm của một lô/mẻ đơn lẻ chế biến lại theo một quy trình sản xuất khác do không đạt các tiêu chuẩn đã định.
- Tiêu chuẩn Một danh mục các yêu cầu cụ thể mà sản phẩm hoặc nguyên vật liệu sử dụng hoặc thu được trong quá trình sản xuất phải đạt được.
- Một số SOP có thể được sử dụng để bổ sung cho hồ sơ sản phẩm và hồ sơ sản xuất lô gốc cho sản phẩm cụ thể.
- Nguyên liệu ban đầu Một chất có chất lượng xác định được sử dụng trong sản xuất một dược phẩm, nhưng không phải là nguyên liệu bao gói.
- Nguyên tắc Dược liệu đưa vào chế biến, sản xuất phải đảm bảo chất lượng theo đúng quy định.
- Kiểm tra chất lượng Tất cả các dược liệu và nguyên liệu ban đầu được sử dụng trong quá trình sản xuất đều phải có tiêu chuẩn chất lượng..
- Cần có đủ cơ sở trang thiết bị, nhân viên được đào tạo và quy trình được phê duyệt để thực hiện việc lấy mẫu, kiểm tra và kiểm nghiệm dược liệu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm..
- Việc lấy mẫu dược liệu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm phải được thực hiện bằng các phương pháp và do những nhân viên được bộ phận kiểm tra chất lượng phê duyệt..
- Phải ghi lại kết quả kiểm tra và kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn đối với các dược liệu, nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm..
- Cần lưu giữ đủ lượng mẫu lưu của dược liệu, nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm để có thể kiểm nghiệm sản phẩm sau này nếu cần thiết..
- Khi dược liệu và các sản phẩm trung gian được đưa vào khu vực kho, phải được bảo quản riêng rẽ ở các khu vực biệt trữ của kho và dán nhãn biệt trữ.
- Nguyên tắc Phải có đủ nhân viên có trình độ để thực hiện tất cả các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà sản xuất.
- Nhân sự phải được đào tạo chuyên sâu về chế biến, sản xuất dược liệu, có đủ bằng cấp chuyên môn và kinh nghiệm thực tế trong sản xuất thuốc và thuốc từ dược liệu.
- Nhà xưởng phải có vị trí, được thiết kế, xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng phù hợp với các thao tác sản xuất sẽ diễn ra.
- Khu vực sản xuất Để dễ dàng làm vệ sinh và ngăn ngừa nhiễm chéo khi các thao tác sản xuất có sinh bụi, cần có các biện pháp đặc biệt trong khi lấy mẫu, cân, trộn, pha chế (Ví dụ: việc sử dụng hệ thống hút bụi hoặc khu vực riêng cho mỗi loại sản phẩm) Khu vực sơ chế/xử lý dược liệu.
- Phải riêng biệt với các khu vực sản xuất thuốc khác.
- Khu vực sản xuất thuốc thành phẩm Nhà xưởng phải có vị trí thích hợp, không bị ô nhiễm, được thiết kế, xây dựng đảm bảo vận hành tiện lợi, bảo dưỡng và làm sạch phù hợp, tránh được các ảnh hưởng bất lợi của thời tiết.
- Nhà xưởng phải có các khu vực xác định và được kiểm soát thích hợp cho các công đoạn sản xuất.
- Phải có hệ thống nước sinh hoạt, nước tinh khiết phục vụ sản xuất.
- Khu vực kiểm tra chất lượng Khu vực kiểm nghiệm phải được tách biệt khỏi khu vực sản xuất.
- Nhà xưởng phải có hệ thống xử lý không khí hoÆc ®iÒu hoµ tách riêng cho các khu vực khác nhau: sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản, khu vực kiểm nghiệm vi sinh, khu vực sản xuất các chất nhạy cảm, độc tính mạnh.
- Nhà xưởng phải có hệ thống xử lý nước đạt tiêu chuẩn phù hợp phục vụ sản xuất thuốc và phải có chương trình, kế hoạch lấy mẫu, kiểm tra chất lượng nước..
- Trang thiết bị sản xuất Nhà máy phải được trang bị đủ các thiết bị cần thiết phù hợp cho việc sản xuất các mặt hàng thuốc cần sản xuất..
- Nhà vệ sinh không được thông trực tiếp với khu vực sản xuất và bảo quản.
- Vệ sinh và điều kiện vệ sinh Nguyên tắc Cần thực hiện các nguyên tắc vệ sinh nhà xưởng và vệ sinh cá nhân ở mức cao trong mọi mặt của quá trình sản xuất thuốc.
- Phạm vi thực hiện các nguyên tắc vệ sinh nhà xưởng và vệ sinh cá nhân bao gồm nhân viên, nhà xưởng, máy móc thiết bị và dụng cụ, nguyên vật liệu sản xuất và bao gói, sản phẩm dùng để làm vệ sinh và tẩy trùng, và bất kỳ thứ gì có thể trở thành nguồn gây tạp nhiễm đối với sản phẩm.
- Phải có tiêu chuẩn cho việc kiểm tra vệ sinh trong sản xuất:.
- Có biện pháp xử lý thường xuyên chất thải từ bộ phận sản xuất để đảm bảo vệ sinh cho khu vực này, thùng đựng chất thải phải được đánh dấu rõ ràng, phải đổ và vệ sinh thường xuyên, tối thiểu 01 ngày 01 lần.
- Cần có các quy định không được tham gia sản xuất nếu bị mắc bệnh nhiễm trùng hoặc bệnh ngoài da.
- Tất cả nhân viên tham gia sản xuất đều phải tuân thủ các quy định vệ sinh cá nhân ở mức độ cao.
- Cụ thể là, nhân viên phải được hướng dẫn rửa tay trước khi vào khu vực sản xuất.
- Nhân viên vận hành cần tránh tiếp xúc trực tiếp bằng tay với nguyên liệu ban đầu, nguyên vật liệu bao gói trực tiếp, sản phẩm trung gian và bán thành phẩm.
- Hồ sơ tài liệu Nguyên tắc Phải thiết lập hệ thống hồ sơ tài liệu để xác định các tiêu chuẩn và quy trình cho tất cả các nguyên vật liệu và xác định phương pháp sản xuất cũng như kiểm tra chất lượng.
- để đảm bảo tất cả nhân viên có liên quan đến sản xuất đều hiểu cần phải làm gì vào lúc nào.
- Tiêu chuẩn Các nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm, thành phẩm phải có đầy đủ tiêu chuẩn và phương pháp phân tích.
- Tùy thuộc vào yêu cầu của công ty, tiêu chuẩn có thể có thêm các thông tin khác, ví dụ như: nhà cung cấp và nhà sản xuất gốc của nguyên vật liệu, mẫu bao bì có in ấn, hướng dẫn lấy mẫu và kiểm nghiệm, hoặc tham chiếu đến quy trình thực hiện, điều kiện bảo quản và các thận trọng, thời hạn bảo quản tối đa trước khi kiểm nghiệm lại, hạn dùng.
- Nguyên vật liệu bao gói phải đạt tiêu chuẩn, và phải tương thích với nguyên liệu và/hoặc sản phẩm chứa trong đó.
- Tiêu chuẩn đối với sản phẩm trung gian và bán thành phẩm Cần có tiêu chuẩn đối với các sản phẩm trung gian và bán thành phẩm.
- Tên sản phẩm và mã tham khảo nếu có;.
- Công thức sản xuất và hướng dẫn chế biến Tất cả các sản phẩm sản xuất tại nhà máy phải có công thức bào chế gốc trong đó mô tả chi tiết, đầy đủ quá trình sản xuất.
- Đối với việc sản xuất các chế phẩm cao từ dược liệu, các hướng dẫn phải chỉ rõ chất dẫn, hoặc dung môi được sử dụng, thời gian và nhiệt độ phải bảo đảm trong suốt quá trình chiết, và bất cứ phương pháp cô đặc nào.
- Đối với giai đoạn sản xuất thành phẩm, phải có hồ sơ cho tất cả nguyên vật liệu được sử dụng.
- và hồ sơ cho công tác vệ sinh, bảo dưỡng và kiểm soát môi trường của khu vực sản xuất.
- Hồ sơ lô Phải có hồ sơ cho mỗi lô sản xuất, trong đó chỉ rõ: Tên, nồng độ , hàm lượng của sản phẩm.
- Ngày sản xuất.
- Sản xuất và kiểm soát trong quá trình sản xuất.
- Nguyên tắc Các thao tác sản xuất phải được thực hiện theo quy trình đã đăng ký trong giấy phép sản xuất và lưu hành, mục đích là để có được những sản phẩm có chất lượng yêu cầu.
- Nguyên vật liệu Nguyên liệu ban đầu Tất cả các nguyên liệu ban đầu hoặc nguyên liệu thô được sử dụng trong quá trình sản xuất phải có tiêu chuẩn chất lượng và phải được kiểm tra, kiểm nghiệm đạt chất lượng.
- Đối với nguyên liệu có nguồn gốc động vật phải ghi chi tiết về nguồn cung cấp, nguồn gốc, phương pháp sản xuất vào hồ sơ.
- Nguyên vật liệu và sản phẩm bị loại cần được dán nhãn rõ ràng chỉ rõ tình trạng và bảo quản riêng trong khu vực hạn chế ra vào.
- Sản phẩm trung gian và bán thành phẩm Các sản phẩm trung gian và bán thành phẩm chờ đóng gói phải được biệt trữ để chờ kiểm tra chất lượng trước khi tiến hành các công đoạn tiếp theo.
- Tất cả các lần xuất sản phẩm trung gian và bán thành phẩm kể cả những lần xuất bổ sung theo yêu cầu của sản xuất phải có chứng từ đầy đủ.
- Quy trình sản xuất Hệ thống đánh số lô, mẻ Có hệ thống mô tả những chi tiết của việc đánh số lô kể cả việc nhận diện nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao bì, sản phẩn trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm.
- Có một hệ thống kiểm tra quản lý việc cấp phát nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian và bán thành phẩm.
- Phải bố trí số lượng nhân viên sản xuất phù hợp và phải có biện pháp thích hợp để giám sát tất cả các thao tác chế biến.
- Môi trường và các điều kiện sản xuất phải đáp ứng theo quy định.
- Đối với sản xuất viên nang, phải tiến hành cân nang trong suốt quá trình đóng nang.
- Mực dùng để in các viên bao và viên nang phải là phẩm màu thực phẩm và được coi như nguyên liệu sản xuất.
- Các chất lỏng hoặc kem và thuốc bôi phải được sản xuất theo phương pháp và điều kiện tránh được sự ô nhiễm của vi khuẩn và các loại ô nhiễm khác.
- Nước dùng trong sản xuất các thuốc thành phẩm dược liệu tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nước tinh khiết.
- Sản phẩm trung gian và thành phẩm.
- Phải có hệ thống biệt trữ và xuất kho đối với bán thành phẩm và thành phẩm, bao gồm cả việc xác định rõ ràng trạng thái của sản phẩm (biệt trữ, xuất xưởng, loại bỏ).
- Phải xây dựng hệ thống và quy trình cho việc xử lý các sản phẩm không đạt và sản phẩm bị trả về.
- Kiểm soát trong quá trình sản xuất Cần tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát và ghi lại tất cả các kết quả kiểm tra trong quá trình sản xuất và kiểm soát môi trường theo đúng quy trình sản xuất và hồ sơ lô.
- Các hoạt động dán nhãn và đóng gói phải được phân cách cơ học để phòng tránh sự lẫn lộn của sản phẩm và bao bì đóng gói.
- Vệ sinh trong sản xuất Phải có các biện pháp để kiểm soát việc sử dụng chất diệt côn trùng nhằm phòng tránh việc ô nhiễm cho sản phẩm.
- và các thiết bị kiểm tra trong quá trình sản xuất.
- Các tiêu chuẩn chất lượng không có trong Dược điển, đối với những thuốc được kiểm nghiệm dựa trên tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
- Khiếu nại và thu hồi sản phẩm Khiếu nại về sản phẩm.
- Việc xử lý khiếu nại sản phẩm phải được ghi chép bằng văn bản và lưu giữ trong một thời gian nhất định.
- Sản phẩm bị trả lại.
- Có những quy trình bằng văn bản để tiếp nhận và kiểm tra các dược phẩm bị trả lại và phải lập hồ sơ theo dõi các sản phẩm bị trả lại.
- Các sản phẩm trả về phải được nhận diện rõ và bảo quản tại khu vực cách ly.
- Thu hồi sản phẩm