« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND Ban hành quy định về xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- Ban hành quy định về xác định đơn giá cho thuê đất.
- Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội".
- QUY ĐỊNH Về xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội (Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2012/QĐ-UBND ngày 04/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội) CHƯƠNG I.
- Quy định này quy định việc xác định đơn giá thuê đất đối với các trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm.
- Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất..
- Đối tượng thu tiền thuê đất 1.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:.
- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- nay lựa chọn hình thức thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất.
- Đối tượng không thu tiền thuê đất 1.
- NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT Điều 4.
- Nguyên tắc chung Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ phần trăm.
- Thời điểm xác định đơn giá thuê đất kỳ đầu Đơn giá thuê đất được xác định tại thời điểm có quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền.
- trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất thì đơn giá thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế.
- Mục đích sử dụng đất thuê Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền.
- Thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất 1.
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất.
- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT Điều 8.
- Trường hợp thửa đất thuê có giá trị dưới 15 tỷ đồng (tính theo giá đất do UNND thành phố quy định): Giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định trên cơ sở giá đất do UBND Thành phố quy định tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất theo từng khu vực.
- Sở Tài chính quyết định đơn giá đất (đối với trường hợp điều chỉnh dưới 20% so với giá đất quy định của UBND Thành phố) làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể.
- Giá đất để tính đơn giá thuê đất kỳ đầu trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước.
- Trường hợp thửa đất thuê có giá trị dưới 15 tỷ đồng (tính theo giá đất do UNND thành phố quy định): UBND cấp huyện căn cứ giá đất do UBND Thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 1, Điều 8 Quy định này để xác định giá đất làm cơ sở quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể.
- Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm 1.
- Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 0,75% đến 0,85% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
- Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 0,85% đến 0,95% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê..
- Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 0,95 % đến 1,1% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
- Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản (ngoài danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này): Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 1,1 % đến 1,5% giả đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
- Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 1 ,5% đến 1 ,7% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
- Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm trụ sở, văn phòng: Đơn giá thuê đất được tính bằng 2% đến 2,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
- Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng kinh doanh thuộc các ngành thương mại, dịch vụ (trừ dịch vụ công cộng phục vụ dân sinh tại khoản 6 Điều này): Đơn giá thuê đất được tính bằng 2,5% đến 3% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
- Đơn giá thuê đất để xây dụng công trình ngầm 1.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất: Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
- Số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp này là đơn giá trúng đấu giả nhân (x) với diện tích đất thuê nhân (x) với thời hạn thuê đất.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
- để tính đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 8 và Điều 10 bản Quy định này.
- Đơn giá thuê đất trong trường hợp này được ổn định trong 10 năm.
- Hết thời gian ổn định, phải điều chỉnh lại giá đất để tính đơn giá thuê đất theo nguyên tắc sau: 2.1.
- Đơn giá thuê đất đối với những trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm đã có quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền và ký hợp đồng thuê đất trước .
- Hết thời gian ổn định thì thực hiện điều chỉnh theo chính sách quy định tại thời điểm điều chỉnh lại đơn giá thuê đất.
- Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất nếu chưa đủ thời hạn ổn định 05 năm.
- Hết thời hạn ổn định 05 năm thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư).
- Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất..
- hết thời hạn ổn định (5 năm) thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định.
- Thời gian ổn định đơn giá thuê đất là 5 năm kể từ thời điểm Sở Tài chính (đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất).
- Điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, không thuộc đối tượng đấu giá quyên sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê 1.
- Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm.(Trường hợp chỉ được cấp có thẩm quyền quyết định và ký hợp đồng thuê đất thời hạn hàng năm thì đơn giá thuê đất cũng được ổn định đến 5 năm nếu tổng các lần gia hạn hợp đồng thuê đất liên tục liền nhau bằng 5 năm).
- Trường hợp giá đất do UBND Thành phố quy định tăng dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước đó thì Sở Tải chính căn cứ biên bản họp Liên ngành gồm Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất).
- UBND cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất) áp dụng theo giá đất do UBND Thành phố quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất và tỷ lệ phần trăm xác định đơn giá thuê đất tại Điều 10 của Quy định này để quyết định đơn giá thuê đất của thời hạn ổn định tiếp theo (05 năm) đối với từng trường hợp cụ thể nhưng đảm bảo không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó.
- Trường hợp giá đất do UBND Thành phố quy định điều chỉnh từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước đó: Sở Tài chính căn cứ biên bản họp Liên ngành gồm Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất).
- UBND cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất) căn cứ giá đất do UBND Thành phố quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất và hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm xác định đơn giá thuê đất tại khoản 1 Điều 8 và Điều 10 của Quy định này để quyết định đơn giá thuê đất của thời hạn ổn định (05 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó.
- Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân 1.
- mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
- Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức 1.
- mức được trừ không vượt quá sô tiền thuê đất phải nộp.
- Xác định nghĩa vụ tài chính đối với dự án đầu tư sử dụng đất có nguồn gốc do các tổ chức kinh tế đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm 1.
- Trường hợp tổ chức kinh tế tự thực hiện dự án đầu tư thì phải chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (trường hợp pháp nhân mới thuộc đối tượng thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê).
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai, đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất bằng quyết định cho thuê đất: Có trách nhiệm trả tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá tạm tính.
- Khi được cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, đơn giá thuê đất, tiền thuê đất được xác định theo quy định.
- Văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị xác định đơn giá thuê đất.
- Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền.
- Căn cứ tờ trình của Sở Tài chính, UBND Thành phố có văn bản gửi Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét cho ý kiến về đơn giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất..
- Căn cứ quyết định phê duyệt giá đất của UBND Thành phố, căn cứ tỷ lệ % xác định đơn giá thuê đất đã được Liên ngành thành phố thống nhất, Sở Tài chính quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của từng trường hợp cụ thể.
- Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất của UBND Thành phố.
- Trường hợp giá đất theo xác định của Liên ngành thành phố điều chỉnh dưới 20% so với giá đất quy định của ƯBND Thành phố, Sở Tài chính căn cứ ý kiến thống nhất của Liên ngành thành phố, phê duyệt giá đất, đơn giá thuê đất của từng trường hợp cụ thể.
- Văn bản của hộ gia đình, cá nhân đề nghị xác định đơn giá thuê đất.
- Thuế, Sở Xây dựng thẩm định giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất của từng thửa đất thuê.
- Căn cứ quyết định phê duyệt giá đất của UBND Thảnh phổ, căn cứ tỷ lệ % xác định đơn giá thuê đất tại Điều 10 Quy định này, UBND cấp huyện quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của từng trường hợp cụ thể.
- Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất làm cơ sơ xác đĩnh đơn giá thuê đất của UBND Thành phố.
- Trường hợp giá đất theo xác định của Liên ngành thành phố điều chỉnh dưới 20% so với giá đất quy định của UBND Thành phố, Sở Tài chính có công văn gửi UBND cấp huyện để UBND cấp huyện quyết định đơn giá đất và đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể.
- hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất có trách nhiệm gửi hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để được xác định đơm giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo.
- Văn bản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đề nghị xác định đơn giá thuê đất.
- Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của cấp có thẩm quyền đối vói thời gian ổn định đơn giá thuê đất liền kề trước đó.
- Hợp đồng thuê đất;.
- UBND cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất của thời hạn ổn định tiếp theo đối với từng trường họp cụ thể.
- Trường hợp giá đất do UBND Thành phố quy định tăng từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước đó: Căn cứ quy định tại điểm 2.2, khoản 2 Điều 13 và điểm 1.2, khoản 1 Điều 16 Quy định này.
- UBND cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất) quyết định đơn giá đất, đơn giá thuê đất của thời hạn ổn định tiếp theo đối với từng trường hợp cụ thể.
- Xử phạt Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ xác định đơn giá thuê đất theo quy định gửi tới Sở Tài chính (đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), UBND cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất) theo đúng thời hạn quy định tại Điều của Quy định này..
- Đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất:.
- Người thuê đất, thuê mặt nước có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng về xác định đơn giá, tiền thuê đất theo bản Quy định này.
- Căn cứ giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất được UBND Thành phố phê duyệt và ý kiến thống nhất của Liên ngành về tỷ lệ % xác định đơn giá thuê đất, Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất của từng trường hợp cụ thể.
- Quyết định giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất và đơn giá thuê đất đối với các trường hợp.
- Xác định đơn giá thuê đất kỳ đầu đối với đất thuê có giá trị thửa đất dưới 15 tỷ đồng (tính theo giá do UBND Thành phố quy định.
- Xác định đơn giá thuê đất kỳ đầu đối với thửa đất thuê có giá trị từ 15 tỷ đồng trở lên (tính theo giá do UNND Thành phố quy định) và có mức điều chỉnh giá so với giá đất UBND thành phố quy định dưới 20.
- Điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với các trường hợp hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất.
- Chủ trì cùng Liên ngành xác định giá đất, đơn giá thuê đất theo quy định.
- Quyết định đơn giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất đối với các trường hợp được UBND Thành phổ ủy quyền tại Quy định này.
- Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được cơ quan Nhà nưóc có thẩm quyền cho thuê đất.
- Tổng hợp, nghiên cứu đề xuất giải quyết các vướng mắc trong việc xác định đơn giá thuê đất báo cáo UBND Thành phố và các Bộ, ngành liên quan làm cơ sở tổ chức thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về vị trí, tính pháp lý, nguồn gốc của thửa đất cần xác định đơn giá thuê đất.
- Căn cứ vào quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của Sở Tài chính, ký hoặc điều chỉnh hợp đồng thuê đất theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo các trường hợp có quyết định cho thuê đất nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất do chưa có quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất gửi Sở Tài chính định kỳ 6 tháng 1 lần.
- Sở Xây dựng: Phối hợp cùng Liên ngành thành phố xác định giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất đối với trường hợp Sở Tài chính thuê đơn vị tư vấn thẩm định giá như sau.
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thuê đất thực hiện việc nộp tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Thông báo cho các đơn vị hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ theo quy định đến Sở Tài chính để xác định lại đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định tiếp theo.
- Phạt chậm nộp tiền thuê đất, phạt chậm kê khai nộp tiền thuê đất đối với các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Quyết định đơn giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất và quyết định đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất theo quy định tại bản Quy định này.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất: Có văn bản đề nghị kèm hồ sơ xác định đơn giá thuê đất theo quy định tới Sở Tài chính (trường hợp là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp là hộ gia đình, cá nhân thuê đất) để được xác định đơn giá thuê đất kỳ đầu, hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo đúng thời hạn quy định tại Điều của Quy định này./.