« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định số 2344/QĐ-TCHQ Quy trình Giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ và biên giới đường sông


Tóm tắt Xem thử

- BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN.
- BAN HÀNH QUY TRÌNH VỀ GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ VÀ BIÊN GIỚI ĐƯỜNG SÔNG.
- TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN.
- Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;.
- Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại..
- kiểm tra, giám sát hải quan.
- Căn cứ Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;.
- Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;.
- Ban hành kèm theo Quyết định này quy trình về giám sát Hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ và biên giới đường sông..
- 148/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 01 năm 2011 quy định về giám sát Hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ..
- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
- Website Tổng cục Hải quan;.
- Địa bàn giám sát hải quan.
- quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan..
- Tại các địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập hoặc công nhận tại khu vực cửa khẩu biên giới..
- Địa bàn giám sát hải quan trong quy định này sau đây gọi chung là khu vực giám sát hải quan..
- Căn cứ Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày của Chính phủ, đối tượng và thời gian giám sát tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông cụ thể như sau:.
- Đối tượng giám sát:.
- a) Hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa trong thời gian lưu giữ ở khu vực giám sát hải quan..
- Thời gian giám sát:.
- a) Từ khi hàng hóa nhập khẩu, người và hành lý của người nhập cảnh, phương tiện nhập cảnh, phương tiện nhập biên vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu đến khi ra khỏi khu vực giám sát hải quan..
- b) Từ khi hàng hóa xuất khẩu, người và hành lý của người xuất cảnh, phương tiện xuất cảnh, phương tiện xuất biên di chuyển tới khu vực cửa khẩu, vào khu vực giám sát hải quan đến khi hàng hóa thực xuất khẩu và phương tiện xuất cảnh, xuất biên qua biên giới..
- giám sát hải quan tại cửa khẩu nhập đến khi hàng hóa phương tiện thực xuất ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất..
- Phương thức giám sát.
- Niêm phong hải quan: Áp dụng cho các trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải chở hàng hóa XNK, hàng quá cảnh, phương tiện quá cảnh theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
- Giám sát trực tiếp của công chức hải quan (không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hóa được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định)..
- Việc áp dụng phương thức giám sát cụ thể do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định..
- Mục đích giám sát.
- Đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh đang thuộc đối tượng giám sát hải quan..
- Theo dõi lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan;.
- Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và phương tiện xuất nhập cảnh đang chịu sự giám sát hải quan.
- d) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác giám sát hải quan (đối với hàng chuyển cửa khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, phương tiện xuất nhập cảnh.
- khi được lãnh đạo Chi cục Hải quan phân công..
- a) Tuần tra các khu vực thuộc địa bàn giám sát hải quan..
- Việc xác định lô hàng, phương tiện, khu vực trọng điểm và phân công công tác cho bộ phận giám sát cơ động do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định..
- d) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác giám sát hải quan khi được lãnh đạo Chi cục Hải quan phân công..
- Giám sát trực tiếp của công chức hải quan hoặc bằng camera để theo dõi toàn bộ khu vực tập kết phương tiện vận tải chờ làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh kịp thời phát hiện, xử lý hành vi của người điều khiển phương tiện và phương tiện có nghi vấn liên quan buôn lậu, gian lận thương mại..
- Thực hiện giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, phương tiện xuất nhập biên:.
- c) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan trên Hệ thống.
- số ký hiệu của phương tiện chứa, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có) với hồ sơ hải quan..
- d) Kiểm tra đối chiếu hàng hóa chở trên phương tiện vận tải hàng xuất khẩu với hồ sơ hải quan khi có nghi vấn..
- Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan thủ công hàng hóa thuộc luồng vàng, luồng đỏ hoặc.
- ký tên đóng dấu công chức, đóng dấu nội dung “Hàng đã qua khu vực giám sát” lên góc phải phía trên trang đầu của tờ khai hải quan..
- Thực hiện giám sát trực tiếp của công chức hải quan.
- a2) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra thực tế mà địa điểm kiểm tra được bố trí ngoài khu vực cửa khẩu: giám sát trực tiếp hoặc bằng niêm phong hải quan đưa hàng hóa về địa điểm kiểm để kiểm tra thực tế hàng hóa.
- b) Đối với phương tiện, hành lý của người xuất cảnh, hàng hóa xuất khẩu, phương tiện quá cảnh, hàng quá cảnh đi qua cổng vào khu vực tập kết chờ làm thủ tục hải quan: theo dõi, phát hiện dấu hiệu nghi vấn buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và chuyển thông tin cho các bộ phận làm thủ tục hải quan, giám sát hải quan trong khu vực cửa khẩu..
- e) Thời gian giám sát: trong thời gian làm việc của Chi cục Hải quan tại khu vực cửa khẩu..
- thì bố trí thực hiện nhiệm vụ tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tại khu vực làm thủ tục hoặc nơi thuận tiện đảm bảo công tác giám sát của cơ quan hải quan..
- Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan.
- Đối chiếu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu in có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai do người khai hải quan xuất trình và bảng kê số container với hàng hóa làm căn cứ để xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát..
- Giám sát phương tiện, hàng hóa chờ làm thủ tục hải quan và hàng hóa đã làm thủ tục hải quan tại khu bãi hàng trong khu vực cửa khẩu.
- Các phương tiện gồm: phương tiện đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu chờ làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan chờ xuất khẩu, nhập khẩu.
- phương tiện rỗng chờ xếp hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu tại khu bãi hàng đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu trọng điểm, những mặt hàng có thuế suất cao, có nguy cơ cao về buôn lậu, gian lận thương mại cần được giám sát chặt chẽ;.
- Giám sát hải quan tại địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập hoặc công nhận tại khu vực cửa khẩu biên giới:.
- Giám sát hàng hóa xuất khẩu (gồm cả hàng tạm nhập, tái xuất) gồm:.
- a) Hàng xuất khẩu đưa vào địa điểm để kiểm tra thực tế, chờ làm thủ tục hải quan;.
- b) Hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan đưa ra khỏi địa điểm để xuất qua cửa khẩu hoặc xuất qua biên giới (các điểm thông quan, lối mở, điểm xuất hàng)..
- a) Hàng nhập khẩu đưa vào địa điểm để kiểm tra thực tế, chờ làm thủ tục hải quan.
- b) Hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan đưa ra khỏi địa điểm để vào nội địa hoặc chuyển cửa khẩu..
- trình giám sát hải quan tại Điều 8 Quy định này..
- Điều 13: Giám sát hải quan tại các cửa khẩu biên giới đường sông, và giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng phương tiện đường sông xuất qua cửa khẩu biên giới đường bộ..
- Giám sát khu vực cửa khẩu đường sông:.
- Thực hiện giám sát trực tiếp của công chức hải quan:.
- b) Giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu:.
- Đối với hàng hóa không có niêm phong hải quan thì đối chiếu số hiệu container/số hiệu phương tiện vận tải với các nội dung trong hồ sơ hải quan.
- đối với hàng hóa có niêm phong hải quan thì kiểm tra tình trạng niêm phong, bảo đảm nguyên trạng hàng hóa, giám sát thực xuất qua cửa khẩu..
- Sau khi hàng hóa đã xuất khẩu hết qua biên giới, việc xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan thực hiện như sau:.
- Đối với lô hàng xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan thủ công: Đóng dấu “HÀNG HÓA ĐÃ XUẤT KHẨU” vào góc trên bên phải tờ khai.
- ký tên, đóng dấu công chức và ghi ngày tháng năm vào ô 31 tờ khai hải quan..
- Đối với lô hàng xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan theo Hệ thống thông quan tự động (VNACCS): Đóng dấu xác nhận trên tờ khai hải quan in “HÀNG HÓA ĐÃ QUA KHU VỰC GIÁM SÁT”, ký tên, đóng dấu công chức và ghi ngày tháng năm vào góc trên bên phải trang đầu của tờ khai.
- c) Giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu:.
- Trước khi lô hàng được đưa ra khỏi khu vực cửa khẩu vào nội địa, công chức giám sát phải đối chiếu giữa thực tế bên ngoài của hàng hóa với hồ sơ hải quan..
- Giám sát cho đến khi phương tiện vận chuyển hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan..
- Trường hợp có nghi ngờ về sự sai lệch giữa hàng hóa trên phương tiện vận tải so với tờ khai hải quan thì kịp thời báo cáo Lãnh đạo Chi cục có biện pháp xử lý..
- Đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan thì thực hiện giám sát theo hướng dẫn tại Bước 4 Mục I Phần VIII Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục Hải quan..
- d) Phối hợp với lực lượng biên phòng cửa khẩu hướng dẫn người điều khiển phương tiện và hành khách (nếu có) đi đúng luồng và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định..
- Công chức hải quan được phân công giám sát khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn liên quan đến buôn lậu, gian lận thương mại thì kịp thời báo cáo lãnh đạo phụ trách và thực hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo..
- a) Đối với hành lý của người nhập cảnh, hàng hóa nhập khẩu đi qua khu vực để vào nội địa: chỉ kiểm tra đối chiếu giữa hồ sơ hải quan với thực tế hành lý, hàng hóa khi có dấu hiệu nghi vấn chưa làm thủ tục hải quan hoặc có cất giấu hàng cấm, hàng lậu;.
- b) Đối với phương tiện và hành khách xuất cảnh, hàng hóa xuất khẩu đi qua khu vực tập kết chờ làm thủ tục hải quan: theo dõi, phát hiện dấu hiệu nghi vấn buôn lậu, gian lận thương mại và chuyển thông tin cho các bộ phận làm thủ tục hải quan, giám sát hải quan trong khu vực cửa khẩu;.
- Giám sát phương tiện thủy nội địa, hàng hóa chờ làm thủ tục hải quan và hàng hóa đã làm thủ tục hải quan tại khu bãi hàng trong khu vực cửa khẩu..
- Phương tiện vận tải bao gồm: phương tiện đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chờ làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan chờ xuất, nhập.
- phương tiện rỗng chở xếp hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan để xuất, nhập đỗ dừng tại bến, khu bãi lên xuống hàng trong khu vực cửa khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan..
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã làm thủ tục hải quan thì chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp xuất trình các giấy tờ liên quan cho công chức hải quan tại khu vực tiếp giáp biên giới đường sông để xuất khẩu, khu vực tiếp giáp nội địa để nhập khẩu.
- Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm:.
- a) Quyết định việc bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp tại khu bãi hàng đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu trọng điểm, những mặt hàng có thuế suất cao dễ gian lận thương mại, cần được giám sát chặt chẽ;.
- Công chức hải quan giám sát có trách nhiệm:.
- b) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan không có niêm phong hải quan: công chức hải quan giám sát trực tiếp phải lên phương tiện thủy nội địa để kiểm tra tình trạng bên ngoài.
- c) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã được niêm phong hải quan: công chức hải quan giám sát trực tiếp phải lên phương tiện thủy nội địa để kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan, đối chiếu số hiệu niêm phong hải quan với hồ sơ hải quan.
- d) Đối với hàng hóa nhập khẩu: Khi phương tiện thủy nội địa đưa hàng hóa vào khu vực cửa khẩu, công chức hải quan giám sát phải trực tiếp theo dõi, kịp thời phát hiện dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại báo cáo lãnh đạo Chi cục Hải quan để có biện pháp xử lý.
- Trước khi lô hàng được đưa ra khỏi khu vực cửa khẩu, công chức hải quan giám sát phải lên phương tiện vận tải đối chiếu sơ bộ giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan..
- Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cửa khẩu biên giới đường bộ, cửa khẩu biên giới đường sông tổ chức thực hiện quy định này.
- Nhiệm vụ của lãnh đạo Chi cục Hải quan.
- Phân công, hướng dẫn, kiểm tra công chức thực hiện đúng quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ, cửa khẩu biên giới đường sông.
- chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật việc tổ chức thực hiện quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông tại đơn vị..
- Trực tiếp xử lý các việc thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Chi cục Hải quan trong quy định này..
- Nhiệm vụ của công chức hải quan.
- TỔNG CỤC HẢI QUAN.
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố