« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg Các quy định trên thị trường chứng khoán


Tóm tắt Xem thử

- QUYẾT ĐỊNH.
- 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;.
- Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;.
- Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;.
- Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;.
- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước..
- QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
- Quyết định này quy định một số nội dung về thoái vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính.
- theo Đề án tái cơ cấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà Nhà nước không cần duy trì tỷ lệ nắm giữ theo phương án sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước.
- về bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của 100% vốn nhà nước..
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập, bao gồm:.
- công ty mẹ của tổng công ty nhà nước.
- Các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp khác..
- Người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác..
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư vốn nhà nước, quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác..
- Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động ở những lĩnh vực có đặc thù về tài chính thì việc chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định đặc thù đó và quy định tại Quyết định này..
- QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1: THOÁI VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
- Chủ sở hữu vốn nhà nước theo phân cấp quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp thực hiện thoái vốn (chuyển nhượng vốn) theo quy định tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quy định tại Quyết định này..
- a) Hạn chế tối đa tổn thất đầu tư và bảo toàn vốn nhà nước ở mức cao nhất khi chuyển nhượng vốn..
- b) Việc chuyển nhượng vốn theo hình thức thỏa thuận chỉ thực hiện sau khi bán đấu giá không thành công (không có hoặc chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá) hoặc không bán hết số cổ phần, phần vốn nhà nước chào bán qua đấu giá, trừ trường hợp bán thỏa thuận các cổ phiếu đã niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn Upcom với giá bán thỏa thuận quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định này..
- Trường hợp bán thỏa thuận không thành công thì doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo chủ sở hữu vốn nhà nước đề nghị Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là SCIC) xem xét, mua lại..
- Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp khác (sau đây gọi chung là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước) quyết định giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá..
- Việc thoái vốn của các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này đầu tư tại các công ty tài chính, ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan..
- a) Việc chuyển nhượng cổ phần thực hiện theo phương thức giao dịch khớp lệnh hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
- b) Sau khi tổ chức bán theo quy định tại Điểm a Khoản này mà không bán hết số cổ phần chào bán trong thời gian 03 tháng kể từ ngày đầu tiên thực hiện giao dịch khớp lệnh hoặc thỏa thuận thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước xem xét, quyết định điều chỉnh giảm giá bán tối đa 10% so với bình quân giá giao dịch thành công của 15 ngày trước ngày xác định giá điều chỉnh để bán thỏa thuận.
- Đối với các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định thực hiện bán thỏa thuận sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- c) Trường hợp bán thỏa thuận theo quy định tại Điểm b Khoản này với mức giá ngoài biên độ giá giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán, sàn giao dịch Upcom, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán nhà nước biết trước khi thực hiện giao dịch..
- a) Tổ chức bán cổ phần theo hình thức đấu giá công khai theo quy định hiện hành và các quy định tại Quyết định này.
- b) Trường hợp bán đấu giá không thành công hoặc không bán hết số cổ phần chào bán qua đấu giá nhưng có nhà đầu tư cam kết mua thỏa thuận (không bao gồm các nhà đầu tư đã tham gia đấu giá nhưng không thanh toán tiền mua cổ phần) thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước xem xét, quyết định bán thỏa thuận cho nhà đầu tư như sau:.
- Đối với doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định thực hiện bán thỏa thuận sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh..
- c) Trường hợp bán thỏa thuận theo quy định tại Điểm b Khoản này nhưng không thành công hoặc không bán hết số cổ phần chào bán thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước xem xét, quyết định điều chỉnh giá để bán đấu giá tiếp lần 2.
- d) Trường hợp bán đấu giá lần 2 vẫn không thành công hoặc không bán hết số cổ phần chào bán thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước xem xét, quyết định bán thỏa thuận theo giá không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất trong trường hợp không bán hết hoặc.
- Đối với các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định thực hiện bán thỏa thuận sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh..
- Tại công ty cổ phần đã niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom, nếu giá cổ phiếu niêm yết thấp hơn giá trị sổ sách kế toán thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định này..
- Tại công ty cổ phần chưa niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom, nếu giá trị cổ phiếu chuyển nhượng của khoản đầu tư được tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định thấp hơn giá trị sổ sách kế toán thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước thực hiện bán đấu giá, bán thỏa thuận theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này..
- a) Trường hợp đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước yêu cầu công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của mình thì việc xác định giá chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp năm 2005..
- b) Trường hợp đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty thì phải thực hiện theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2005, trong đó:.
- Nếu chuyển nhượng cho các thành viên khác trong công ty thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước thực hiện bán thỏa thuận.
- Nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty thì đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước quyết định bán đấu giá, bán thỏa thuận theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này..
- Thoái vốn nhà nước đầu tư tại các công ty tài chính, ngân hàng thương mại.
- Các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước) thoái vốn đầu tư tại các công ty tài chính, ngân hàng thương mại như sau:.
- a) Doanh nghiệp nhà nước sở hữu hoặc cùng doanh nghiệp nhà nước khác sở hữu từ 5%.
- vốn điều lệ trở lên tại các ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét tiếp nhận đại diện chủ sở hữu hoặc chỉ định một hoặc một số ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn điều lệ) mua lại theo phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với từng trường hợp;.
- b) Các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, doanh nghiệp nhà nước thực hiện thoái vốn đầu tư tại các công ty tài chính, ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định này, đồng thời phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản đối với bên nhận chuyển nhượng về vấn đề sở hữu vốn, năng lực tài chính theo quy định của pháp luật trước khi chuyển nhượng.
- Trường hợp bán đấu giá không thành công hoặc bán không hết số cổ phần, phần vốn nhà nước chào bán qua đấu giá thì doanh nghiệp nhà nước đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận đại diện chủ sở hữu hoặc chỉ định ngân hàng thương mại nhà nước mua lại trước khi đề nghị SCIC mua theo quy định tại Điều 7 Quyết định này..
- Xác định giá trị phần vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại các công ty tài chính, ngân hàng thương mại như sau:.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị tổ chức có chức năng thẩm định giá độc lập xác định giá trị thực tế của công ty tài chính, ngân hàng thương mại, từ đó xác định mức trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính cho các khoản vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty tài chính, ngân hàng thương mại và định giá đối với khoản vốn này..
- Trường hợp giá trị ghi trên sổ sách kế toán của khoản vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty tài chính, tổ chức tín dụng thấp hơn giá trị do tổ chức có chức năng thẩm định giá độc lập xác định thì giá trị phần vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được chỉ định mua lại là giá trị ghi trên sổ sách kế toán..
- Trường hợp giá trị ghi trên sổ sách kế toán của khoản vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty tài chính, ngân hàng thương mại cao hơn giá trị do tổ chức có chức năng thẩm định giá độc lập xác định thì giá trị phần vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được chỉ định mua lại là giá trị do tổ chức định giá độc lập xác định hoặc mức giá không cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán trừ.
- Trường hợp giá trị ghi trên sổ sách kế toán của cổ phiếu thấp hơn giá giao dịch bình quân của cổ phiếu đó trong 10 phiên giao dịch khớp lệnh liền trước thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được chỉ định mua lại phần vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty tài chính, ngân hàng thương mại thì giá trị ghi trên sổ sách kế toán là giá Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận hoặc chỉ định ngân hàng thương mại nhà nước mua..
- Trường hợp giá trị ghi sổ kế toán của cổ phiếu cao hơn giá giao dịch bình quân của cổ phiếu trong 10 phiên giao dịch khớp lệnh liền trước thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được chỉ định mua lại thì giá giao dịch bình quân của cổ phiếu đó trong 10 phiên giao dịch khớp lệnh liền trước là giá Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận hoặc chỉ định ngân hàng thương mại nhà nước mua..
- Việc tái cơ cấu khoản vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận, ngân hàng thương mại nhà nước được chỉ định mua lại phần vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại các công ty tài chính, ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành..
- Đối với vốn nhà nước đầu tư vào lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng sau khi xử lý theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quyết định này mà vẫn không bán được hoặc không bán hết thì doanh nghiệp báo cáo chủ sở hữu vốn nhà nước đề nghị SCIC xem xét, thỏa thuận mua số cổ phần, phần vốn nhà nước còn lại theo mức giá không cao hơn giá khởi điểm khi bán thỏa thuận không thành công hoặc không cao hơn giá bán thỏa thuận thành công (trong trường hợp không bán hết số cổ phần, phần vốn nhà nước).
- Giá SCIC mua lại số cổ phần, phần vốn nhà nước phải đảm bảo không cao hơn giá trị sổ sách kế toán trừ đi dự phòng tổn thất đầu tư tài chính đã được trích lập đầy đủ theo quy định.
- Trường hợp không thỏa thuận được với SCIC việc chuyển nhượng số cổ phần, phần vốn nhà nước thì chủ sở hữu vốn nhà nước kiến nghị Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định..
- Đối với vốn nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng, SCIC căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc đầu tư vốn quy định tại Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của SCIC để xem xét, quyết định mua lại.
- Tổ chức bán cổ phần.
- Đối với chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ phần chưa niêm yết có giá trị tính theo mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên và vốn nhà nước đầu tư tại công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên, đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước xem xét, quyết định lựa chọn thuê tổ chức tài chính trung gian (các công ty chứng khoán) bán đấu giá, hoặc tự tổ chức đấu giá tại doanh nghiệp hoặc đấu giá qua sở giao dịch chứng khoán..
- Đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước được thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại các công ty cổ phần có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Năm liền trước năm đăng ký chào bán có lỗ và có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.
- Mục 2: SCIC THAM GIA MUA CỔ PHẦN LẦN ĐẦU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA.
- Đối tượng SCIC tham gia mua cổ phần lần đầu.
- SCIC tham gia mua cổ phần lần đầu tại các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hóa theo Nghị định số 59/2011/NĐ- CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2011/NĐ-CP), không bao gồm các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cổ phần hóa là đối tượng chuyển quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về SCIC theo quy định tại Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ..
- Phương thức và giá mua cổ phần lần đầu.
- SCIC tham gia mua cổ phần lần đầu tại các doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương thức thỏa thuận trong các trường hợp sau:.
- Mua cổ phần trước khi doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện bán đấu giá công khai:.
- Mua cổ phần sau khi doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện bán đấu giá công khai:.
- Phê duyệt phương án cổ phần hóa.
- Mục 3: CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GẮN VỚI ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VÀ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
- Đối với doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:.
- Đối với doanh nghiệp đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện phối hợp, đôn đốc doanh nghiệp hoàn tất việc thực hiện đăng ký giao dịch và niêm yết theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quyết định này trong thời hạn tối đa một (01) năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực..
- Phê duyệt phương án cổ phần hóa gắn với đăng ký giao dịch và niêm yết.
- Phối hợp với các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các công ty mẹ, công ty trách nhiệm một thành viên độc lập, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, kịp thời xử lý những vướng mắc phát sinh hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nếu vượt thẩm quyền..
- Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- chỉ định ngân hàng thương mại nhà nước mua lại phần vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại các công ty tài chính, ngân hàng thương mại..
- Định kỳ hàng quý, năm, báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện thoái vốn của doanh nghiệp nhà nước tại các công ty tài chính, ngân hàng thương mại để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ..
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, đơn vị liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận đại diện chủ sở hữu hoặc chỉ định ngân hàng thương mại nhà nước mua lại vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại các công ty tài chính, ngân hàng thương mại..
- Chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện phương án chuyển nhượng vốn theo quy định tại Quyết định này.
- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc chậm hoàn thành kế hoạch tiến độ chuyển nhượng vốn nhà nước đã được phê duyệt..
- Quyết định chuyển nhượng vốn nhà nước dưới mệnh giá và dưới giá trị sổ sách tại các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Quyết định này..
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có ý kiến bằng văn bản để các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này thực hiện chuyển nhượng vốn theo phương thức bán thỏa thuận..
- Kiểm tra, giám sát việc chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định..
- Chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo quy định..
- Định kỳ hàng quý, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp kết quả thực hiện phương án chuyển nhượng vốn nhà nước của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung, báo cáo Thủ tướng Chính phủ..
- Quyết định phương án chuyển nhượng vốn nhà nước dưới mệnh giá hoặc dưới giá trị sổ sách kế toán theo quy định tại Quyết định này..
- Tổ chức triển khai, đảm bảo hoàn thành kế hoạch tiến độ chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương án đã phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu vốn nhà nước trong việc chậm hoàn thành kế hoạch tiến độ chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương án đã phê duyệt..
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định này mà không thành công, báo cáo chủ sở hữu vốn nhà nước (đồng gửi SCIC) để xem xét, quyết định bán thỏa thuận cho SCIC..
- Chỉ đạo người đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác có vốn góp của các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo quy định..
- Định kỳ hàng quý, năm báo cáo chủ sở hữu vốn nhà nước kết quả thực hiện phương án chuyển nhượng vốn nhà nước (bao gồm cả kế hoạch tiến độ), đồng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung, báo cáo Thủ tướng Chính phủ..
- Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước xem xét, quyết định việc mua lại khoản đầu tư theo quy định tại Điều 7 Quyết định này..
- Tiếp tục rà soát thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước đã mua lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định này theo các quy định của pháp luật có liên quan..
- Tổ chức theo dõi hạch toán riêng các khoản đầu tư mua lại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định này và được loại trừ khi thực hiện đánh giá, xếp loại doanh nghiệp hàng năm..
- Trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa 1.
- Xây dựng phương án cổ phần hóa gắn với đăng ký giao dịch và niêm yết trên thị trường chứng khoán theo quy định tại Điều 14 Quyết định này..
- Thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các quy định tại Quyết định này..
- Tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thực hiện các quy định về thoái vốn nhà nước.
- thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các tổ chức, cá nhân khách có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./..
- Kiểm toán Nhà nước;.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;.
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;