« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định số 5/2011/QĐ-TTG Phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020


Tóm tắt Xem thử

- Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải.
- Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số 7873/TTr-BGTVT ngày 09 tháng 11 năm 2010) về Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,.
- Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau: I.
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải quốc gia và các địa phương có liên quan.
- Phát triển giao thông vận tải với bước đột phá mạnh mẽ tạo tiền đề đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội vùng, đáp ứng yêu cầu là vùng đi đầu trong công cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá, thu hút đầu tư nước ngoài và hội nhập quốc tế, củng cố an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của vùng là vị trí trung tâm và cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không.
- đảm bảo sự liên kết giữa các phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng không và cảng biển.
- sự liên kết giữa Thủ đô Hà Nội với vai trò là đầu mối giao thông với các tỉnh, thành phố trong vùng.
- Phát triển vận tải chất lượng cao với chi phí hợp lý, giảm thiểu tai nạn giao thông, hạn chế ô nhiễm môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và logistics.
- Chú trọng bảo trì để khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
- Phát triển mạnh mẽ giao thông đô thị, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội.
- Liên kết chặt chẽ hệ thống giao thông vận tải quốc gia với hệ thống giao thông vận tải địa phương, chú trọng phát triển giao thông địa phương, nhất là giao thông nông thôn.
- Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.
- Phát huy ưu tế về nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến và tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển giao thông vận tải vùng, làm hạt nhân phát triển cho toàn ngành.
- Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tăng cường công tác đảm bảo hành lang an toàn giao thông.
- Mục tiêu phát triển đến năm 2020 a) Về vận tải: đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hoá và hành khách với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đảm bảo an toàn, tiện lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường trên cơ sở tổ chức vận tải hợp lý và phát triển mạnh vận tải công cộng ở các đô thị, vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics.
- Các chỉ tiêu cụ thể: Khối lượng vận tải toàn vùng sẽ đạt khoảng 450 – 500 triệu tấn hàng hoá và 700 – 800 triệu hành khách/năm, với tốc độ tăng trưởng bình quân 9 – 10%/năm, trong đó lượng hàng hoá thông qua các cảng biển trong vùng là 115 – 160 triệu tấn/năm.
- Vận tải hành khách công cộng đô thị Hà Nội đạt 35%, Hải Phòng và các đô thị tương đương khác đạt 15 – 20%.
- Tiếp tục phát triển giao thông nông thôn, 80% đường nông thôn được cứng hoá mặt đường.
- nhanh chóng phát triển các tuyến vận tải bánh sắt khối lượng lớn tại các đô thị, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội.
- nghiên cứu cải tạo đường sắt Hà Nội – Hải Phòng thành đường đôi, điện khí hoá.
- nghiên cứu để đầu tư vào thời điểm thích hợp các tuyến Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, Đồng Đăng – Hà Nội, cao tốc Bắc - Nam.
- Đối với giao thông đô thị Thủ đô Hà Nội, cải tạo, nâng cấp và mở rộng kết hợp tăng cường công tác quản lý bảo trì để sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng giao thông đô thị hiện có.
- đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm gồm các trục chính đô thị, các trục hướng tâm, các tuyến vành đai, các tuyến vận tải bánh sắt khối lượng lớn, hệ thống giao thông tĩnh theo quy hoạch Thủ đô Hà Nội mở rộng để giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Phấn đấu quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt 15%.
- Đối với giao thông đô thị thành phố Hải Phòng và các thành phố, thị xã khác, hoàn chỉnh quy hoạch, từng bước phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đô thị và vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu.
- Định hướng phát triển đến năm 2030 Thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý và cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn.
- Cơ bản hoàn thiện và hiện đại hoá mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tiếp tục phát triển các công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch.
- Quy hoạch phát triển vận tải Tổ chức vận tải hợp lý trên một số hành lang vận tải chủ yếu gồm.
- Hành lang Bắc – Nam gồm 4 phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không.
- Vận tải hàng hoá đường dài chủ yếu do đường biển và đường sắt đảm nhận.
- Vận tải hành khách đường dài sẽ chuyển dần sang đường sắt và hàng không.
- Hàng hoá và hành khách trên các cung đoạn ngắn và nội tỉnh chủ yếu do vận tải đường bộ đảm nhận.
- Hành lang Hà Nội – Hải Phòng gồm 3 phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.
- Hành khách chủ yếu sử dụng vận tải đường bộ, hàng hoá chia sẻ giữa 3 phương thức vận tải đường bộ, đường sắt và đường sông.
- Hành lang Hà Nội – Quảng Ninh gồm 3 phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.
- Hành khách chủ yếu sử dụng vận tải đường bộ, đường sắt.
- hàng hoá chia sẻ giữa 3 phương thức vận tải đường bộ, đường sắt và đường sông.
- Hành lang Hà Nội – Lào Cai gồm 3 phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa.
- Do điều kiện địa hình, việc vận tải hàng hoá và hành khách trên tuyến do đường bộ và đường sắt đảm nhận là chính.
- Hành lang Hà Nội – Lạng Sơn gồm 2 phương thức vận tải: đường bộ và đường sắt.
- Vận tải đường bộ chiếm ưu thế tuyệt đối về cả vận chuyển hàng hoá và hành khách.
- Hành lang Ninh Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh gồm 2 phương thức vận tải: đường bộ và đường thuỷ nội địa, trong đó vận tải đường bộ là chủ yếu.
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông a) Đường bộ Các trục cao tốc - Đại lộ Thăng Long: từ nút giao Trung Hòa đến quốc lộ 21A tại Hoà Lạc (thành phố Hà Nội), dài 30 km, quy mô 6 làn xe cao tốc và 2 tuyến đường đô thị hai bên.
- Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng: từ vành đai III (thành phố Hà Nội) đến đập Đình Vũ (thành phố Hải Phòng), dài 105,5 km, quy mô 6 làn xe.
- Cao tốc Hà Nội – Việt Trì – Lào Cai: từ nút giao cao tốc Nội Bài – Hạ Long với quốc lộ 2 (thành phố Hà Nội) đến xã Quang Kim (huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai), dài 264 km, (trong đó, đoạn tuyến nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dài khoảng 60 km), quy mô 4 làn xe giai đoạn I, 6 làn xe giai đoạn II.
- Cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên: từ km 152 + 400 quốc lộ 1A mới tại Ninh Hiệp (huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội) đến km 61 + 313 quốc lộ 3 tại Thịnh Đán (thành phố Thái Nguyên), dài 61,3 km (trong đó, đoạn thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dài 35 km), quy mô 4 làn xe giai đoạn I, 6 làn xe giai đoạn II.
- Các trục quốc lộ hướng tâm Hà Nội - Quốc lộ 2: từ km 13 + 600 (ranh giới thành phố Hà Nội và tỉnh Vĩnh Phúc) đến cửa khẩu Thanh Thuỷ (tỉnh Hà Giang) tại km dài 310 km, (trong đó, đoạn trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dài 50,6 km).
- Quốc lộ 32: từ Sơn Tây – Hà Nội (km 41) đến Bình Lư (tỉnh Lai Châu), dài 393 km, (trong đó, đoạn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dài 22 km), hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Vành đai IV (vành đai vùng): gắn kết các khu công nghiệp – đô thị vệ tinh quanh Thủ đô Hà Nội: Phúc Yên (tỉnh Vĩnh Phúc).
- Xem xét nâng cấp một số tuyến lên thành quốc lộ phù hợp với nhu cầu thực tế và các tiêu chí của đường quốc lộ được quy định tại Luật Giao thông đường bộ.
- Đường sắt Hà Nội – Hải Phòng: dài 106 km.
- Đường sắt Hà Nội – Lào Cai: dài 296 km (trong đó, đoạn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dài 42,5km).
- Đường sắt Hà Nội – Đồng Đăng: dài 162 km (trong đó, đoạn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dài 22,5km).
- Các tuyến đường sắt xây mới - Đường sắt cao tốc Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh: dài 1.570 km (trong đó, đoạn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dài 33,5km).
- Nghiên cứu xây dựng đoạn Hà Nội – Vinh vào thời điểm thích hợp căn cứ vào nhu cầu và khả năng huy động nguồn vốn.
- Đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng: dài 381 km (trong đó, đoạn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dài 128,5km).
- Đường sắt Đồng Đăng - Hà Nội: dài 156 km (trong đó, đoạn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dài 22,5 km).
- hoàn thành kết nối tuyến đường sắt đầu mối Thủ đô Hà Nội và mạng đường sắt liên vùng Thủ đô Hà Nội.
- Hành lang kinh tế Hà Nội – Lào Cai: gồm các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Giang.
- Hành lang kinh tế Hà Nội – Lạng Sơn: gồm các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Ninh.
- Khu vực kinh tế Tây Bắc Hà Nội: gồm các tỉnh, thành phố Hà Nội, Phú Thọ, Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.
- Khu vực kinh tế Đông Nam Hà Nội: gồm các tỉnh, thành phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Cạn.
- d) Đường thuỷ nội địa Luồng tuyến - Tuyến Lạch Giang – Hà Nội: dài 187 km.
- Nâng cấp tuyến đạt cấp I, tập trung cải tạo cho phép tàu 1.000 tấn vào cảng Hà Nội với tiêu chuẩn luồng cấp II.
- Tuyến Hà Nội – Việt Trì – Lào Cai: dài 362 km.
- Duy trì đoạn Hà Nội – Việt Trì đạt cấp II.
- Cảng thuỷ nội địa Nâng cấp cảng Khuyến Lương đạt công suất 1,7 triệu tấn/năm, xây dựng cảng hàng hoá Phù Đổng quy mô 1,1 triệu tấn/năm, cảng Chèm, quy mô 400.000 tấn/năm và cảng mới phía Bắc Hà Nội với quy mô 2 triệu tấn/năm.
- e) Giao thông đô thị và giao thông địa phương Phát triển giao thông đô thị và địa phương theo quy hoạch được duyệt của các tỉnh, thành phố.
- Dự kiến quỹ đất Dự kiến quỹ đất dành cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông quốc gia vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo quy hoạch là trên 97.000 ha, chiếm 6,2% diện tích vùng (không tính đến giao thông đô thị và giao thông địa phương).
- Giải pháp, chính sách phát triển vận tải - Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ vận tải.
- đổi mới phương tiện, công nghệ, trang thiết bị dịch vụ vận tải, ưu tiên phát triển vận tải container, đa phương thức và dịch vụ logistics để điều tiết hợp lý giữa các phương thức vận tải.
- Có chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng đô thị, đặc biệt là vận tải khối lượng lớn, đồng thời kiểm soát sự phát triển phương tiện cá nhân.
- Tổ chức hợp lý các đầu mối vận tải, đặc biệt tại khu vực Hà Nội, giảm thiểu lượng xe trung chuyển phải đi vào trung tâm thành phố, gây ách tắc giao thông.
- Giải pháp, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông - Giai đoạn đến năm 2015, tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông để tăng khả năng liên kết vùng, liên kết giữa các phương thức vận tải và giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực, chú trọng nguồn nội lực, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, từ nhiều thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
- Ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
- Giải pháp, chính sách đảm bảo an toàn giao thông - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường cưỡng chế việc thi hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
- Tổ chức thẩm định an toàn giao thông đối với tất cả các công trình nâng cấp và xây dựng mới, tăng cường áp dụng các công nghệ giao thông thông minh để hỗ trợ và kiểm soát giao thông.
- Giải pháp, chính sách bảo vệ môi trường - Quản lý chặt chẽ việc thực hiện đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển giao thông vận tải, đặc biệt là các dự án đường cao tốc, cảng biển đi qua các khu vực bảo tồn.
- thực hiện tốt công tác giám sát quản lý môi trường và tăng cường kiểm tra thường xuyên bảo vệ môi trường đối với các đơn vị xây dựng, sản xuất, kinh doanh giao thông vận tải.
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng tổ chức quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch.
- Các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng tiến hành rà soát điều chỉnh các quy hoạch có liên quan phù hợp với quy hoạch này, đồng thời phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các Bộ, ngành và các địa phương khác trong quá trình thực hiện đảm bảo các quy hoạch được triển khai khả thi và đồng bộ, tạo được hệ thống giao thông vận tải vùng liên hoàn, liên kết nhằm nâng cao năng lực của toàn mạng.
- DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ.
- Cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn.
- Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng.
- Cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên.
- Vành đai III Hà Nội (Giai đoạn II).
- Đường nối cao tốc Hà Nội – Hải Phòng và cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.
- Đường sắt.
- Nhổn – Ga Hà Nội – Hoàng Mai.
- Dự án phát triển giao thông vận tải đồng bằng Bắc Bộ.
- Tuyến Quảng Ninh – Việt Trì - Tuyến Quảng Ninh – Ninh Bình - Tuyến Lạch Giang – Hà Nội.
- Nâng cấp tuyến vận tải thủy Quảng Ninh – Hải Phòng – Nam Định – Ninh Bình.
- Nâng cấp tuyến vận tải thủy Tài Xá – Mũi Chùa.
- Cải tạo giao thông thủy sông Hồng – khu vực Hà Nội.
- Dự án nâng cao an toàn bến khách ngang sông và lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa