« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định số 56/2007/QĐ-TTG: Phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010


Tóm tắt Xem thử

- QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010.
- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau đây:.
- Công nghiệp nội dung số là một ngành kinh tế mới, có nhiều tiềm năng phát triển, đem lại giá trị gia tăng cao, thúc đẩy sự phát triển của xã hội thông tin và kinh tế tri thức, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nhà nước dành một phần ngân sách đầu tư đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp nội dung số, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông hiện đại, hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nội dung thông tin số phát triển.
- Nhà nước có chính sách đặc biệt ưu đãi đối với một số sản phẩm nội dung thông tin số trọng điểm.
- Khuyến khích phát triển thị trường trong nước để tạo đà cho ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam tiến tới xuất khẩu trong giai đoạn tới.
- a) Mục tiêu tổng quát: phát triển công nghiệp nội dung số thành một ngành kinh tế trọng điểm, đóng góp ngày càng nhiều cho GDP, tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tiếp cận các sản phẩm nội dung thông tin số, thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành và phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức..
- Công nghiệp nội dung số đạt tốc độ tăng trưởng trung bình từ 35 - 40%/năm.
- Tổng doanh thu từ công nghiệp nội dung số đạt 400 triệu USD/năm;.
- Xây dựng được một đội ngũ 10 - 20 doanh nghiệp nội dung số mạnh, có trên 500 lao động chuyên nghiệp.
- Làm chủ các công nghệ nền tảng trong công nghiệp nội dung số, sản xuất được một số sản phẩm trọng điểm có khả năng cạnh tranh cao.
- Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý cho lĩnh vực công nghiệp nội dung số - Nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện và tăng cường hiệu lực thực thi các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin, Luật Sở hữu trí tuệ, đặc biệt là sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phần mềm và nội dung thông tin số..
- Rà soát, hoàn thiện lại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý về Internet và truy cập nội dung thông tin trên mạng theo hướng đơn giản hoá các thủ tục..
- Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư phát triển sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số.
- đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.
- Chính sách và giải pháp phát triển thị trường.
- a) Giải pháp kích cầu, phát triển thị trường nội địa:.
- Xây dựng và đẩy mạnh triển khai các chương trình, dự án phát triển nội dung và cung cấp thông tin trên mạng.
- tạo điều kiện truy cập thông tin từ xa.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của Internet và các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số.
- Đẩy mạnh các chương trình đào tạo, hỗ trợ người dân và học sinh, sinh viên khai thác, sử dụng nội dung thông tin số và các dịch vụ công;.
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, đồng thời huy động các nguồn lực để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp dịch vụ trực tuyến, nghiên cứu phát triển, mua sắm, khai thác, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số..
- b) Phát triển thị trường xuất khẩu:.
- Đầu tư phát triển một số sản phẩm nội dung thông tin số trọng điểm có khả năng thay thế sản phẩm nhập ngoại và có triển vọng xuất khẩu;.
- Khuyến khích nghiên cứu sản xuất và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số đa ngôn ngữ, chú trọng một số ngôn ngữ thông dụng như tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Pháp và tiếng Trung;.
- Tăng cường quảng bá, tiếp thị với thế giới về công nghiệp nội dung số Việt Nam.
- Xây dựng và đẩy mạnh triển khai chương trình xúc tiến thương mại cho các sản phẩm dịch vụ nội dung thông tin số Việt Nam;.
- Tổ chức các triển lãm, hội thảo quốc tế về công nghiệp nội dung số tại Việt Nam, hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tham dự các sự kiện quốc tế về công nghiệp nội dung số ở nước ngoài, tạo các cơ hội gặp gỡ giữa doanh nghiệp nội dung số Việt Nam và doanh nghiệp các nước..
- Phát triển sản phẩm và dịch vụ.
- a) Phát triển các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu chung của xã hội:.
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước trung ương, ngân sách nhà nước địa phương và huy động tối đa các nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để đầu tư nghiên cứu sản xuất và phát triển các sản phẩm, dịch vụ nội dung trên mạng Internet, trên mạng di động, đặc biệt là các sản phẩm/dịch vụ đa phương tiện, nhằm tăng cường cung cấp thông tin cho xã hội và các dịch vụ giải trí số;.
- Tập trung đầu tư nghiên cứu sản xuất một số sản phẩm trò chơi điện tử trọng điểm của Việt Nam, đặc biệt là các trò chơi trực tuyến, trò chơi tương tác, game show truyền hình có nội dung phù hợp với văn hoá, lịch sử Việt Nam;.
- Phát triển mạnh các dịch vụ truyền hình Internet, truyền hình di động..
- c) Đẩy mạnh số hoá và cung cấp nội dung thông tin số trong các cơ quan nhà nước:.
- Ưu tiên đầu tư nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, giải pháp hỗ trợ cung cấp dịch vụ công trên mạng;.
- Ưu tiên kinh phí để các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp số hoá kho nội dung thông tin của mình và cung cấp lên mạng.
- Huy động nguồn lực và thu hút đầu tư cho công nghiệp nội dung số.
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển công nghiệp nội dung số.
- Cho phép và mở rộng thị trường cung cấp và kinh doanh các sản phẩm nội dung thông tin số trong một số lĩnh vực hiện còn hạn chế tại Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài..
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các Quỹ đầu tư mạo hiểm đầu tư vào các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số tại Việt Nam..
- Có chính sách thu hút người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư nghiên cứu, phát triển, sản xuất và kinh doanh nội dung thông tin số tại Việt Nam..
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới về phát triển công nghiệp nội dung số..
- Tạo thuận lợi cho việc phát triển các dịch vụ gia tăng liên quan trực tiếp đến việc cung cấp, phát triển nội dung thông tin trên mạng..
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng và ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực nội dung thông tin số..
- Đưa vào chương trình đào tạo chính quy của các trường đại học, cao đẳng các khoá học, môn học chuyên ngành về nội dung thông tin số..
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy các môn, ngành liên quan trực tiếp đến nội dung thông tin số đạt trình độ các nước tiên tiến trong khu vực.
- Khuyến khích mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước để phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp nội dung số..
- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp gửi cán bộ ra nước ngoài đào tạo về chuyên ngành nội dung thông tin số.
- Ưu tiên dành thêm các suất học bổng đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài trong các chương trình học bổng hỗ trợ phát triển, học bổng từ ngân sách nhà nước (theo đề án 322 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) cho các ứng viên theo học về chuyên ngành truyền thông đa phương tiện, nội dung thông tin số..
- Tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn nâng cao, chuyên sâu về các kỹ năng, công nghệ cho công nghiệp nội dung số..
- Tăng cường hợp tác quốc tế để đưa lao động trong công nghiệp nội dung số ra nước ngoài học tập, làm việc..
- Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển - Nhà nước ưu tiên dành ngân sách nghiên cứu khoa học và công nghệ hàng năm để đầu tư cho các chương trình, dự án nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp nội dung số, đồng thời có chính sách khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực này..
- Có chính sách thông thoáng cho việc chuyển giao công nghệ trong công nghiệp nội dung số.
- tăng cường hợp tác quốc tế để nghiên cứu phát triển và chuyển giao các công nghệ hỗ trợ tạo dựng và phát triển nội dung thông tin số.
- Nghiên cứu xây dựng và chuẩn hoá các tiêu chuẩn về phát triển nội dung số, chuẩn hoá trang thông tin điện tử, chuẩn hoá dữ liệu.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các viện nghiên cứu, trường đại học để nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất sản phẩm công nghiệp nội dung thông tin số..
- Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ triển khai về nội dung thông tin số và đa phương tiện quốc gia trình Thủ tướng xem xét, quyết định.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp lý, các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn thông tin trên mạng, ngăn chặn phát tán virus, thư rác, quảng cáo tràn lan trên mạng..
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các nội dung của Chương trình để xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, dự án phù hợp, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
- Dự án phát triển hệ thống thư viện số (e-library) trên mạng do Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Thư viện quốc gia..
- Dự án nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các quy định về quản lý Internet và cung cấp, xuất bản và phát hành các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số trên môi trường mạng do Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì..
- Dự án nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với phần mềm và nội dung thông tin số do Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện..
- Dự án xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, hình ảnh cho công nghiệp nội dung số Việt Nam do Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại triển khai thực hiện..
- Dự án đầu tư phát triển một số sản phẩm trò chơi điện tử trọng điểm phù hợp với văn hoá, lịch sử Việt Nam do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm VINASA phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện..
- Dự án đầu tư phát triển một số phim số, gameshow truyền hình mang thương hiệu Việt do Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì phối hợp với Cục Điện ảnh Việt Nam thực hiện..
- Đề án xây dựng Viện Nghiên cứu phát triển công nghiệp nội dung số với trọng tâm là Phòng thí nghiệm về đa phương tiện, nội dung thông tin số và các vườn ươm do Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì..
- Dự án xây dựng hệ thống chuẩn thông tin số và chuẩn trao đổi thông tin, dữ liệu số do Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì..
- Năm 2007: hướng dẫn xây dựng các dự án và triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình..
- Năm triển khai thực hiện các dự án và các nội dung của Chương trình..
- về sản xuất, phát hành và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số trên mạng.
- quy định về chuẩn thông tin và cấu trúc thông tin số, chuẩn trao đổi dữ liệu số.
- các chính sách và giải pháp phát triển doanh nghiệp, sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số.
- các biện pháp kích cầu, phát triển thị trường nội dung thông tin số trong nước.
- xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo ngắn hạn về các kỹ năng và công nghệ nội dung thông tin số.
- chủ trì xây dựng Trung tâm Nghiên cứu phát triển quốc gia về công nghiệp nội dung số.
- phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm phát triển công nghiệp nội dung số..
- b) Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì thực hiện việc xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phần mềm và nội dung thông tin số.
- hướng dẫn, cải tiến thủ tục để việc xuất bản, xuất, nhập khẩu sản phẩm nội dung thông tin số được nhanh chóng, thuận lợi.
- phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên quan để thực hiện các chính sách và giải pháp khác nhằm phát triển công nghiệp nội dung số..
- c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành liên quan triển khai các biện pháp nhằm huy động tối đa các nguồn vốn, tập trung các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư, phát triển công nghiệp nội dung số.
- cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch Nhà nước hàng năm cho các dự án, chương trình và kế hoạch phát triển công nghiệp nội dung số của các Bộ, ngành và địa phương.
- tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh nội dung thông tin số ở Việt Nam..
- d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Bưu chính, Viễn thông xây dựng, ban hành các quy định ưu đãi về thuế, tín dụng, vay vốn, thuê đất, cơ sở hạ tầng cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động công nghiệp nội dung số.
- xây dựng và ban hành quy định về thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số của nước ngoài.
- ưu tiên bố trí kinh phí cho các chương trình, dự án phát triển công nghiệp nội dung số của các Bộ, ngành và các địa phương..
- đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp nội dung thông tin số theo hướng mở rộng môn học, khoá học về chuyên ngành này, tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường công lập và dân lập.
- e) Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, chương trình, dự án nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tăng cường quảng bá, giới thiệu, xây dựng thương hiệu cho ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam.
- hợp tác và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong nước trong việc xúc tiến thương mại, chuyển giao tri thức, công nghệ về nội dung thông tin số..
- g) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực công nghiệp nội dung thông tin số.
- ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ về nội dung thông tin số.
- đẩy mạnh công tác bảo vệ sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nội dung thông tin số.
- đầu tư nghiên cứu, phát triển một số sản phẩm phần mềm nguồn mở về các giải pháp và dịch vụ nội dung trên mạng..
- i) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các Bộ, ngành liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường xuất khẩu lao động công nghiệp nội dung thông tin số..
- k) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các nội dung của Chương trình để xây dựng và ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư thực hiện các dự án phù hợp.
- Thực hiện số hoá các kho thông tin nhằm tăng cường tài nguyên thông tin số, xây dựng các cơ sở dữ liệu của địa phương, nghiên cứu phát triển và cung cấp các dịch vụ trực tuyến.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nội dung số.
- Phát triển các sản phẩm nội dung thông tin số phù hợp với các đặc thù của địa phương.
- Các cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định này, trong thẩm quyền của mình, có trách nhiệm phê duyệt phần kinh phí từ ngân sách nhà nước cũng như huy động sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nội dung được phân công