« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định số 90/2007/QĐ-UBND Về ban hành quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh


Tóm tắt Xem thử

- Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH Về ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996.
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;.
- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh..
- QUY ĐỊNH Quản lý hoạt động khoáng sản trên.
- Quy định này quy định về quản lý hoạt động khoáng sản bao gồm các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
- khai thác tận thu khoáng sản.
- Quy định này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoáng sản.
- đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh..
- Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể được khai thác lại, cũng là khoáng sản.
- Phương tiện hoạt động khoáng sản là tất cả những dụng cụ phục vụ hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, khai thác tận thu, nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản.
- Danh mục khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường.
- Chương II QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN.
- Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố;.
- Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản.
- Phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn;.
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
- Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản trên địa bàn thành phố.
- Giải quyết việc giao đất, cho thuê đất để hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật về đất đai..
- Xây dựng dự thảo, trình Ủy ban nhân dân thành phố các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
- giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
- khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
- hồ sơ đăng ký khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải xin phép.
- hồ sơ đăng ký hoạt động nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản.
- hồ sơ đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 10 Quy định này.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, xem xét cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản.
- Chịu trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoáng sản theo quy định hoặc trả lời bằng văn bản về lý do giấy phép không được cấp;.
- Báo cáo đầy đủ cho Ủy ban nhân dân thành phố và thông báo cho Ủy ban nhân dân quận - huyện biết để phối hợp quản lý đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác khoáng sản.
- Tuyên truyền, giáo dục và giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân ở địa phương..
- Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản.
- Ủy ban nhân dân cấp quận - huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về mọi hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý..
- Thường xuyên kiểm tra theo thẩm quyền, thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận - huyện biết để phối hợp xử lý các trường hợp hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp quận - huyện về mọi hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý.
- CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
- Tổ chức, cá nhân khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản..
- Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản.
- khai thác đất san lấp, nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản..
- Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, khai thác tận thu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải xin phép khai thác theo Điều 13 của Quy định này.
- Tuân thủ đúng nội dung thỏa thuận cho khai thác, tận thu khoáng sản.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đối với khối lượng khoáng sản khai thác, tận thu được.
- Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép có nghĩa vụ: 1.
- Báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Quy định này.
- Chương IV CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN Điều 13.
- Việc khai thác, khai thác tận thu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải xin giấy phép khai thác 1.
- Hoạt động nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản 1.
- Trước khi thực hiện nạo vét lòng sông kết hợp tận thu khoáng sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, phải tiến hành đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
- Nếu khu vực khai thác thuộc vùng ranh giới giữa thành phố với một hay nhiều tỉnh khác, thì phải đăng ký khối lượng tận thu khoáng sản tại Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố..
- Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
- Điều kiện để được cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, chế biến khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại các Điều Luật Khoáng sản sửa đổi..
- Có tài liệu khảo sát địa chất vùng khai thác chứng minh không có khoáng sản khác có giá trị cao hơn.
- Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn các loại giấy phép hoạt động khoáng sản 1.
- Tổ chức, cá nhân nộp hai (02) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận khi tiến hành thủ tục xin phép cấp các loại giấy phép hoạt động khoáng sản..
- Đơn xin cấp giấy phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản hoặc khai thác đất san lấp (Mẫu số 1A, Mẫu số 1B), kèm theo một (01) bộ bản đồ khu vực khai thác lập trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000, hệ thống tọa độ VN2000.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định.
- Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản hoặc khai thác đất san lấp là tổ chức trong nước..
- Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản hoặc khai thác đất san lấp (Mẫu số 1C).
- trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản (bổ sung) kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;.
- Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản hoặc khai thác đất san lấp hoặc trả lại một phần diện tích khai thác (Mẫu số 2A).
- Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác..
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác, khai thác tận thu khoáng sản hoặc khai thác đất san lấp (Mẫu số 2C).
- Bản sao có chứng thực văn bản pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân thừa kế hợp pháp quyền khai thác khoáng sản.
- Hồ sơ đăng ký nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản 1.
- Đơn đăng ký nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản (Mẫu số 3A).
- Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân xin nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản.
- Bảng khai khối lượng nạo vét, khối lượng khoáng sản tận thu.
- Giấy đăng ký phương tiện hoạt động nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản.
- Hồ sơ đăng ký khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không phải xin phép 1.
- Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường.
- Các giấy tờ có liên quan đến phạm vi diện tích được khai thác khoáng sản không phải xin phép..
- Hồ sơ đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn 1.
- Công văn trình thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
- Đề án thăm dò và bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) giấy phép thăm dò khoáng sản.
- Vùng khai thác mới phát hiện có khoáng sản khác có giá trị cao hơn.
- Chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động khoáng sản.
- Chương V CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo hàng quý, hàng năm về tình hình hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương.
- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm thực hiện việc lập và báo cáo đúng thời hạn, đủ nội dung, bảo đảm thông tin chính xác, trung thực đối với hoạt động theo từng giấy phép và Quy định này.
- a) Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản (khảo sát khoáng sản.
- thăm dò khoáng sản.
- chế biến khoáng sản.
- nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản, khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường kể cả những trường hợp không xin phép) gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố, mỗi năm 2 lần.
- Riêng báo cáo khai thác tận thu, nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo mẫu 4A và báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường về hoạt động khoáng sản cho Ủy ban nhân dân thành phố, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam theo mẫu 4B kèm theo Quy định này.
- Thanh tra, kiểm tra và tổ chức, thẩm quyền thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản.
- Công tác thanh tra, kiểm tra và tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành..
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản 1.
- b) Đối với đơn vị khai thác, khai thác tận thu khoáng sản gồm:.
- Giấy phép khai thác khoáng sản kèm theo bản đồ vị trí khu vực khai thác (bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
- c) Đối với đơn vị nạo vét kết hợp tận thu khoáng sản:.
- Giấy chứng nhận khối lượng, loại khoáng sản tận thu của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tùy theo quy định.
- d) Đối với đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản không phải xin phép theo quy định tại Điều 13 Quy định này: Giấy đăng ký công suất, khối lượng, thiết bị, kế hoạch khai thác có phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Nội dung thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản 1.
- Thanh, kiểm tra việc chấp hành theo các quy định về: a) Nội dung giấy phép hoạt động khoáng sản.
- b) Giữ gìn bí mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
- c) Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản.
- d) Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản..
- Giải quyết tranh chấp các hoạt động khoáng sản 1.
- Khen thưởng Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc nghiên cứu phát hiện, bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.