« Home « Kết quả tìm kiếm

Sáng kiến kinh nghiệm - Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu lớp 5


Tóm tắt Xem thử

- Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu lớp 5.
- Nói chung, hình học là môn học tương đối khó trong chương trình môn Toán vì nó đòi hỏi người học khả năng tư duy trừu tượng, những em có học lực khá và giỏi sẽ rất thích học môn này, ngược lại những em có khả năng tư duy chậm hơn thì rất ngại học dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém môn toán chiếm tỉ lệ khá cao so với các môn học khác..
- Trước thực trạng đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục, cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm thế nào nâng cao chất lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm lớp nhất là trong giai đoạn hiện nay cả ngành giáo dục đang ra sức thực hiện “Hai không với bốn nội dung” của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Việc tìm hiểu về mức đội kiến thức hình học ở Tiểu học và biết được người ta đưa vào những nội dung nhằm mục đích gì từ đó mà để ra phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh thì hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn..
- Trong chương trình Toán 5 việc dạy nội dung hình học cho học sinh không khó, bên cạnh những thành công là giúp học sinh nắm được cách nhận diện hình, tìm diện tích, chu vi, thể tích thì cũng còn những hạn chế là các em chưa nắm rõ bản chất của đơn vị kiến thức, kết quả là chưa đáp ứng được yêu cầu của thực hành.
- Đó cũng là trăn trở của bản thân khi dạy cho học sinh kiến thức về nội dung hình học..
- Đặt cho mình nhiệm vụ tháo gỡ những khó khăn trên, bản thân đã nhiều năm được phân công dạy lớp 5, năm học này lại được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 5A, là lớp có tới 64.5% học sinh yếu môn toán (theo kết quả khảo sát đầu năm), trong quá trình giảng dạy tôi rút ra một vài kinh nghiệm trong việc giúp học sinh yếu kém học các bài có nội dung hình học.
- Vì vậy tôi chọn đề tài: “Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu Lớp 5”..
- Nhằm nâng cao chất lượng học sinh yếu kém..
- Giúp học sinh hình thành ky năng, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các công thức trong giải toán..
- Hình tam giác.
- Tam giác có 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh.
- Tam giác có 3 góc nhọn: Từ một đỉnh bất kì, ta có thể kẻ một đường cao tương ứng xuống đáy (cạnh đối diện).
- Cả 3 đường cao này đều nằm trong tam giác..
- Tam giác có 1 góc vuông và hai góc nhọn (Tam giác vuông).
- Hai tam giác nếu có chung đường cao (đường cao bằng nhau) và đáy bằng nhau (chung đáy) thì chúng có diện tích bằng nhau..
- AH đường cao.
- Ở 2 bài dạy hình tam giác và hình thang thì giáo viên và học sinh đều thao tác trên đồ dùng ngoài ra cần dùng hỗ trợ thêm phương pháp thực hành luyện tập, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp giảng giải minh hoạ..
- Hình tam giác: dạy 4 tiết từ tiết 85 đến tiết 88..
- Tiết 85: Hình tam giác.
- Tiết 86: Diện tích hình tam giác Tiết 87+88: Luyện tập thực hành.
- Ngoài 2 tiết 85 và 90 là giới thiệu về hình, các tiết còn lại chủ yếu học sinh vận dụng công thức để tính diện tích của một hình sau khi đã cho các số liệu cụ thể..
- Về học sinh.
- Đặc điểm của học sinh Tiểu học là hiểu và ghi nhớ máy móc nên trước 1 bài bất kỳ các em thường đặt bút tính luôn nhiều khi dẫn đến những sai sót không đáng có do các em chưa chú ý đến các số đo của đáy, đường cao.
- Trí nhớ của học sinh chưa bền vững chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng, khái quát kém phát triển (nhất là ở học sinh yếu kém) nên khi gặp những bài cần có sự tư duy logic như tính chiều cao hay độ dài đáy thì các em không làm được do không có công thức tính..
- So với mặt bằng toàn huyện thì chất lượng học sinh trường Tiểu học Quảng Văn chưa cao so với một số trường khác, số học sinh cả khối ít nên dù có chia lớp theo trình độ học sinh vẫn chưa triệt để gây ra những khó khăn nhất định khi bồi dưỡng học sinh yếu..
- Bài 1: Tính diện tích hình tam giác có:.
- Bài 2: Hãy vẽ các đường cao tương ứng với các đáy được vẽ trong mỗi hình tam giác dưới đây:.
- Ở tam giác 1: 1 điểm.
- Ở tam giác 2: 2 điểm Ở tam giác 3: 1 điểm.
- Thống kê kết quả chấm bài của học sinh tại lớp như sau.
- Do cấu trúc các bài này trong sách giáo khoa ở những tiết học đầu mới chỉ là giới thiệu và hình thành công thức để học sinh nắm được và giải toán nên trong qúa trình lên lớp giáo viên cũng chỉ có thể giúp học sinh giải quyết những bài tập trong sách chứ chưa có sự đào sâu, mở rộng..
- Đối với đối tượng học sinh yếu kém thì lại càng khó khăn hơn trong việc vận dụng công thức để xác định những yếu tố trong công thức đó..
- Ví dụ: Hình tam giác: Hình thành và vận dụng công thức để tính diện tích chứ chưa yêu cầu tính độ dài đáy hay đường cao..
- Bài giới thiệu về hình tam giác (Tiết 85).
- Cho học sinh quan sát hình và chỉ ra 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh sau đó giới thiệu cho học sinh 3 loại hình tam giác, từ đây học sinh nhận diện hình để xác định đâu là tam giác có 3 góc nhọn, đâu là tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn, đâu là tam giác vuông có 1 góc vuông, 2 góc nhọn ( ở bài tập 1 trang 86.).
- Cho học sinh nhận biết đáy và đường cao tương ứng bằng cách quan sát và dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh đọc tên được các đường cao ứng với đáy (ở bài tập 2 trang 86.).
- Bài diện tích hình tam giác (tiết 86).
- Dạy bài này bằng cách cắt ghép 2 tam giác bằng nhau, giáo viên thao tác trên đồ dùng cho học sinh quan sát và cho học sinh làm theo, sau đó mới hình thành công thức và nhận xét.
- độ dài đáy DC của tam giác EDC, có chiều rộng bằng chiều cao EH của tam giác EDC..
- Diện tích hình chữ nhật gấp 2 lần diện tích hình tam giác.
- Từ đây, các em sẽ vận dụng công thức để làm bài tập tính diện tích tam giác biết độ dài đáy a và chiều cao h ở tiết 86,87,88..
- Cho học sinh quan sát và chỉ ra hình thang ABCD có.
- Học sinh vận dụng khái niệm: Hình thang có 1 cặp cạnh đối diện song song để nhận diện hình ở bài 1 (trang 91) vẽ hình thang ở bài 2 (trang 92) và nắm khái niệm hình thang vuông ở bài 3..
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và thao tác trên đồ dùng để thấy cắt ghép hình thang trở thành hình tam giác.
- Vì vậy diện tích hình thang ABCD bằng diện tích tam giác ADK..
- Cuối cùng học sinh vận dụng công thức để tính diện tích hình khi biết độ dài hai đáy và chiều cao ở tiết 91+92+93..
- Ở trường tiểu học hiện nay có thuận lợi là học sinh đã được học 2 buổi/ngày, chương trình dạy buổi sáng nếu chưa hết có thể chuyển bớt sang buổi chiều.
- Bài này giáo viên cần giúp học sinh.
- Việc tiến hành dạy bài này như đã trình bày ở phần trước: Từ phân tích nội dung, khi các em đã nắm được trọng tâm bài, giáo viên giúp học sinh xác định rõ đường cao xuất phát từ 1 đỉnh luôn vuông góc với đáy tương ứng..
- Khi giúp học sinh phân biệt 3 dạng hình giáo viên cần tiến hành thêm 1 số công việc như sau:.
- Với tam giác có 3 góc nhọn.
- Sau khi học sinh đã quan sát trong sách giáo khoa về đặc điểm của loại hình này, cô giáo có thể gợi mở bằng 1 số câu hỏi sau:.
- Học sinh sẽ suy nghĩ để tìm cách vẽ trong vở hoặc trên bảng lớp với các loại hình đều có đáy BC, AC, AB như hình vẽ dưới đây:.
- Tiếp theo, giáo viên đưa ra 1 số hình tam giác với các vị trí đáy khác nhau, yêu cầu học sinh vận dụng những điều vừa học xác định đường cao lần lượt với các đáy AB, AC, BC..
- Sau khi đã vẽ xong, giáo viên cùng học sinh thống nhất các đường cao tương ứng với các đáy như các hình dưới đây:.
- Cuối cùng giáo viên hỏi: Ba đường cao của tam giác có 3 góc nhọn nằm trong hay ngoài tam giác?.
- Tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn.
- Với đối tượng học sinh yếu kém thì việc xác định đường cao trong loại tam giác này thực sự khó khăn, các em sẽ không kẻ được nếu không có sự giúp đỡ của giáo viên.
- Sách giáo khoa đã giới thiệu đường cao AH tương ứng với đáy BC nhưng giáo viên cần lưu ý học sinh để.
- Tương tự phần trên, giáo viên cũng đưa ra các tam giác với các vị trí đáy khác nhau và yêu cầu học sinh thực hành kẻ đường cao tương ứng với các đáy.
- Nhưng giáo viên vẫn phải lưu ý học sinh thực hiện theo 2 bước:.
- Việc sử dụng đường cao ngoài của tam giác rất khó cho học sinh yếu kém tuy nhiên ta vẫn phải cho các em làm quen để học sinh nắm được bản chất từ đó các em có điều kiện học tốt hơn ở các bài học khác.
- Ví dụ, ở bài học 2, tiết 93 phần ôn tập - luyện tập: Để tính được diện tích hình tam giác BEC học sinh buộc phải dùng đường cao ngoài tam giác ngoài tam giác từ đỉnh B xuống đáy EC, đó chính là đường cao hình thang ABCD (trang 95).
- Điều này sẽ thật sự có ích không những ở học sinh yếu kém mà nó đặc biệt quan trọng cho học sinh khá giỏi vì đây là tiền đề, là cơ sở cho các em học tốt hơn môn hình học ở lớp trên.
- Hiện nay ở các đề thi học sinh giỏi bậc tiểu học không bao giờ vắng bóng bài toán có nội dung hình học cần sử dụng đường cao ngoài tam giác..
- Tam giác có 1 góc vuông và 2 góc nhọn:.
- Trong sách giáo khoa chỉ giới thiệu AB là đường cao ứng với đáy BC còn ở bài tập 2 chỉ yêu cầu học sinh xác định đường cao trong tam giác thì giáo viên cho học sinh quan sát và khẳng định thêm:.
- Sau khi học sinh nhận biết được đáy, chiều cao của loại tam giác này, giáo viên lại cho học sinh xác định với các tam giác có vị trí đáy khác nhau.
- Kết luận: Trong 1 tam giác ta có thể kẻ 3 đường cao tương ứng với 3 đáy của nó..
- Tiết 86: Diện tích tam giác.
- Sau khi có công thức, học sinh lắp số liệu các em sẽ làm được bài tập 1, 2 (tiết 86) bài tiết 87) và bài 3 (tiết 88)..
- Tiếp theo, giáo viên phải làm rõ cho học sinh 2 nội dung sau:.
- Cho học sinh nhận xét thêm về công thức 2.
- a) Tam giác có diện tích là 39.44 cm 2 , chiều cao là 5.8 cm.
- b) Tam giác có diện tích là 5.
- Và học sinh thực hành tốt bài tập 1 tiết 103 (trang 106): Tam giác có diện tích 5/8 m 2 , chiều cao 1/2 m.
- Tính độ dài đáy của tam giác đó..
- Từ công thức tổng quát trên, học sinh dễ dàng giải bài toán này..
- Độ dài của tam giác là.
- Tóm lại: Đối với hình tam giác giáo viên cần giúp học sinh làm rõ các nội dung ngoài sách giáo khoa:.
- Xác định đường cao ngoài.
- Tiết này giáo viên cần giúp học sinh hình thành biểu tượng về hình thang, nhận biết 1 số đặc điểm phân biệt được hình thang với một số hình đã học và rèn kỹ năng vẽ hình cho học sinh..
- Mục đích: Kiểm chứng tính hiệu quả của quá trình đã xây dựng ở phần III, dạy bài mới, kết hợp tổng quát và khắc sâu kiến thức của học sinh..
- Đối tượng: Học sinh lớp 5a..
- Dạy bài hình tam giác, diện tích hình tam giác (buổi sáng.
- Bước 2: Hướng dẫn học sinh học bài: Phần này đã trình bày ở trên..
- Ở đây không phải là các bước lên lớp mà chỉ là việc khắc sâu mà mở rộng kiến thức để học sinh hiểu rõ hơn.
- Nhìn vào bảng thống kê ta thấy: Cũng với 1 đề với mức độ kiến thức như nhau ở cùng số học sinh trong một lớp, chất lượng học sinh đã được nâng cao dần, học sinh đã khắc phục được những thiếu sót của mình ở bài 1b và 2b.
- Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy cho học sinh yếu kém, giáo viên luôn nhắc nhở các em.
- Để nâng cao chất lượng học sinh, nâng bậc dần học sinh yếu kém, giúp các em nắm được kiến thức, vận dụng vào thực hành, tôi mạnh dạn đưa ra 1 số đề xuất sau:.
- Mạnh dạn đưa ra các cách làm nhằm củng cố khắc sâu cho học sinh 3.
- Đối với lớp có nhiều học sinh yếu kém nên kéo dài thời gian ở mỗi tiết học và có thể giảm bớt thời gian ở 1 số môn học khác.
- Có như vậy số học sinh này mới có thể giải quyết được các bài tập trong sách giáo khoa trên lớp..
- Qua công tác phụ đạo học sinh yếu kém, tôi nhận ra rằng: Để hoàn thành nhiệm vụ này có hiệu quả cần làm tốt 1 số vấn đề sau:.
- Kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh thật chính xác ngay từ đầu năm học và có kế hoạch bồi dưỡng các em ngay từ những tuần đầu của năm học..
- Đó là điều kiện cần thiết của người giáo viên được giao nhiệm vụ dạy số học sinh này..
- Phải nghiên cứu, tìm hiểu nội dung môn học, bài học để đề ra phương pháp giảng dạy cho đối tượng học sinh này: Khi dạy cần kết hợp khắc sâu, mở rộng và chỉ rõ từng bước để các em hiểu, làm theo và dần dần trở thành kỹ năng..
- Tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi để đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học toán, đặc biệt là hình học ở trường tiểu học cho học sinh yếu kém là vô cùng cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn..
- Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ trong việc bồi dưỡng, phụ đạo môn toán cho học sinh yếu kém lớp 5, phần có nội dung hình học của cá nhân tôi