« Home « Kết quả tìm kiếm

Sáng kiến kinh nghiệm - Giúp học sinh phát triển và tránh sai lầm trong khi giải toán về căn bậc hai


Tóm tắt Xem thử

- GIÚP HỌC SINH PHÁT HIỆN VÀ TRÁNH SAI LẦM TRONG KHI GIẢI TOÁN VỀ CĂN BẬC HAI I.
- Trong quá trình giảng dạy thực tế trên lớp một số năm học, tôi đã phát hiện ra rằng còn rất nhiều học sinh thực hành kỹ năng giải toán còn kém trong đó có rất nhiều học sinh chưa thực sự hiểu kỹ về căn bậc hai và trong khi thực hiện các phép toán về căn bậc hai rất hay có sự nhầm lẫn hiểu sai đầu bài, thực hiện sai mục đích….
- Việc giúp học sinh nhận ra sự nhầm lẫn và giúp các em tránh được sự nhầm lẫn đó là một công việc vô cùng cần thiết và cấp bách, giúp các em có một sự am hiểu vững trắc về kiến thức căn bậc hai..
- Qua sáng kiến này tôi muốn đưa ra một số sai lầm mà học sinh hay mắc phải trong quá trình tiếp thu kiến thức ở chương căn bậc hai để từ đó có thể giúp học sinh khắc phục các sai lầm mà các em hay mắc phải trong quá trình giải bài tập hoặc trong thi cử.
- Cũng qua sáng kiến này tôi muốn giúp giáo viên dạy toán 9 có thêm cái nhìn mới, chú ý đến việc rèn luyện kỹ năng thực hành giải toán về căn bậc hai cho học sinh để từ đó khai thác hiệu quả và đào sâu suy nghĩ tư duy lôgic của học sinh giúp học sinh phát triển khả năng nhận thức của mình...
- Trong những năm học vừa qua chúng tôi đã quan tâm đến những vấn đề mà học sinh mắc phải.
- Qua những giờ học sinh làm bài tập tại lớp, qua các bài kiểm tra dưới các hình thức khác nhau, bước đầu tôi đã nắm được các sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi giải bài tập..
- Quan sát trực tiếp các đối tượng học sinh để phát hiện ra những vấn đề mà học sinh thấy lúng túng, khó khăn khi giáo viên yêu cầu giải quyết vấn đề đó..
- Điều tra toàn diện các đối tượng học sinh trong 2 lớp 9 của khối 9 với tổng số 65 học sinh để thống kê học lực của học sinh.
- Tìm hiểu tâm lý của các em khi học môn toán, quan điểm của các em khi tìm hiểu những vấn đề về giải toán có liên quan đến căn bậc hai..
- tôi đã đưa vấn đề này ra hướng dẫn học sinh cùng trao đổi, thảo luận bằng nhiều hình thức khác nhau như hoạt động nhóm, giảng giải, vấn đáp gợi mở để học sinh khắc sâu kiến thức, tránh được những sai lầm trong khi giải bài tập.
- Yêu cầu học sinh giải một số bài tập theo nội dung trong sách giáo khoa rồi đưa thêm vào đó những yếu tố mới, những điều kiện khác để xem xét mức độ nhận thức và suy luận của học sinh..
- Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục khi áp dụng nội dung đang nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy nhằm tìm ra nguyên nhân những sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi giải toán.
- Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn toán và tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp nhiều năm kinh nghiệm, tôi nhận thấy : trong quá trình hướng dẫn học sinh giải toán Đại số về căn bậc hai thì học sinh rất lúng túng khi vận dụng các khái niệm, định lý, bất đẳng thức, các công thức toán học..
- Sự vận dụng lí thuyết vào việc giải các bài tập cụ thể của học sinh chưa linh hoạt.
- Khi gặp một bài toán đòi hỏi phải vận dụng và có sự tư duy thì học sinh không xác định được phương hướng để giải bài toán dẫn đến lời giải sai hoặc không làm được bài..
- Một vấn đề cần chú ý nữa là kỹ năng giải toán và tính toán cơ bản của một số học sinh còn rất yếu..
- Để giúp học sinh có thể làm tốt các bài tập về căn bậc hai trong phần chương I đại số 9 thì người thầy phải nắm được các khuyết điểm mà học sinh thường mắc phải, từ đó có phương án “ Giúp học sinh phát hiện và tránh sai lầm khi giải toán về căn bậc hai”.
- Chương “Căn bậc hai, căn bậc ba” có hai nội dung chủ yếu là phép khai phương (phép tìm căn bậc hai số học của số không âm) và một số phép biến đổi biểu thức lấy căn bậc hai.
- Giới thiệu một số hiểu biết về căn bậc ba, căn thức bậc hai và bảng căn bậc hai..
- Nội dung cơ bản về căn bậc hai A.
- Nội dung chủ yếu về căn bậc hai đó là phép khai phương (phép tìm căn bậc hai số học của số không âm) và một số phép biến đổi biểu thức lấy căn bậc hai..
- Liên hệ phép khai phương với quan hệ thứ tự(SGK thể hiện bởi Định lý về so sánh các căn bậc hai số học : “Với a ≥ 0, b ≥ 0, ta có : a <.
- Các phép biến đổi biểu thức chứa căn bậc hai mà SGK giới thiệu cho bởi các công thức sau.
- A| (với A là biểu thức đại số hay nói gọn là biểu thức.
- với A, B là hai biểu thức mà A ≥ 0, B ≥ 0).
- với A, B là hai biểu thức mà A ≥ 0, B >.
- với A, B là hai biểu thức mà B ≥ 0.
- A  1 ( với A, B là hai biểu thức mà AB ≥ 0, B ≠ 0.
- với A, B là biểu thức và B >.
- (với A, B, C là biểu thức mà A≥ 0 và A ≠ B 2.
- với A, B, C là biểu thức mà A ≥ 0, B ≥ 0 và A ≠ B.
- Tuy nhiên mức độ yêu cầu đối với các phép biến đổi này là khác nhau và chủ yếu việc giới thiệu các phép này là nhằm hình thành kỹ năng biến đổi biểu thức( một số phép chỉ giới thiệu qua ví dụ có kèm thuật ngữ.
- Kỹ năng.
- Hai kỹ năng chủ yếu là kỹ năng tính toán và kỹ năng biến đổi biểu thức..
- Có thể kể các kỹ năng về tính toán như.
- Phối hợp kỹ năng khai phương với kỹ năng cộng trừ nhân chia các số ( tính theo thứ tự thực hiện phép tính và tính hợp lý có sử dụng tính chất của phép khai phương).
- Có thể kể các kỹ năng về biến đổi biểu thức như:.
- Các kỹ năng biến đổi riêng lẻ tương ứng với các công thức nêu ở phần trên (với công thức dạng A = B, có thể có phép biến đổi A thành B và phép biến đổi B thành A).
- Chẳng hạn kỹ năng nhân hai căn (thức) bậc hai có thể coi là vận dụng công thức AB  A B theo chiều từ phải qua trái..
- Phối hợp các kỹ năng đó (và cả những kỹ năng có trong những lớp trước) để có kỹ năng mới về biến đổi biểu thức chứa căn thức bậc hai.
- Chẳng hạn kỹ năng trục căn thức ở mẫu..
- Điều quan trọng nhất khi rèn luyện các kỹ năng biến đổi biểu thức là tính mục đích của các phép biến đổi.
- Điều này, SGK chú ý thông qua các ứng dụng sau khi hình thành ban đầu kỹ năng về biến đổi biểu thức.
- Các ứng dụng này còn nhằm phong phú thêm cách thức rèn kỹ năng (để so sánh số, giải toán tìm x thoả mãn điều kiện nào đó.).
- Ngoài hai kỹ năng nêu ở trên ta còn thấy có những kỹ năng được hình thành và củng cố trong phần này như.
- Lập luận để chứng tỏ số nào đó là căn bậc hai số học của một số đã cho.
- Một số kỹ năng giải toán tìm x (kể cả việc giải phương trình tích.
- Kỹ năng tra bảng số và sử dụng máy tính..
- C - Những sai lầm thường gặp khi học sinh giải toán về căn bậc hai.
- Như đã trình bày ở trên thì học sinh sẽ mắc vào hai hướng sai lầm chủ yếu sau : 1.
- Học sinh đến đây sẽ giải sai như sau.
- Như vậy học sinh đã tính ra được số 16 có hai căn bậc hai là hai số đối nhau là.
- Do đó việc tìm căn bậc hai và căn bậc hai số học đã nhầm lẫn với nhau..
- 0 và 4 2 = 16) Trong các bài toán về sau không cần yêu cầu học sinh phải giải thích..
- So sánh các căn bậc hai số học.
- Học sinh sẽ loay hoay không biết nên so sánh chúng theo hình thức nào vì theo định nghĩa số 15 chính là căn bậc hai số học của 15 do đó nếu đem so sánh với số 4 thì số 4 có hai căn bậc hai số học là 2 và -2 cho nên với suy nghĩ đó học sinh sẽ đưa ra lời giải sai như sau : 4 <.
- 15 (vì trong cả hai căn bậc hai của 4 đều nhỏ hơn 15.
- Tất nhiên trong cái sai này của học sinh không phải các em hiểu nhầm ngay sau khi học song bài này mà sau khi học thêm một loạt khái niệm và hệ thức mới thì học sinh sẽ không chú ý đến vấn đề quan trọng này nữa..
- ở đây giáo viên cần nhấn mạnh luôn là ta đi so sánh hai căn bậc hai số học!.
- Sai trong thuật ngữ chú ý của định nghĩa căn bậc hai số học : với a ≥ 0, ta có.
- Học sinh sẽ áp dụng chú ý thứ nhất và sẽ giải sai như sau.
- a học sinh đã được giải ở lớp 7 nên các em sẽ giải bài toán trên như sau : Do x ≥ 0 nên x 2 = 15 2 hay x = 225 và x = -225..
- Lời giải đúng: cũng từ chú ý về căn bậc hai số học, ta có x = 15 2 .
- Học sinh hiểu ngay được rằng phép toán khai phương chính là phép toán tìm.
- căn bậc hai số học của số không âm nên học sinh sẽ nghĩ - 25 là một căn bậc hai âm của số dương 25, cho nên sẽ dẫn tới lời giải sai như sau.
- Lời giải đúng là.
- Sai trong khi sử dụng căn thức bậc hai và hằng đẳng thức A 2.
- Căn thức bậc hai:.
- Với A là một biểu thức đại số, người ta gọi A là căn thức bậc hai của A, còn A được gọi là biểu thức lấy căn hay biểu thức dưới dấu căn..
- Học sinh với vốn hiểu biết của mình sẽ có lời giải sau (lời giải sai.
- Sai lầm trong kỹ năng tính toán Ví dụ 7: Tìm x, biết: 4 ( 1  x .
- Lời giải sai:.
- Phân tích sai lầm: Học sinh có thể chưa nắm vững được chú ý sau: Một cách tổng quát, với A là một biểu thức ta có A 2.
- Lời giải đúng:.
- Ví dụ 8 : Rút gọn biểu thức.
- Phân tích sai lầm: Rõ ràng nếu x.
- 3 thì x + 3 = 0, khi đó biểu thức.
- Mặc dù kết quả giải được của học sinh đó không sai, nhưng sai trong lúc giải vì không có căn cứ lập luận, vì vậy biểu thức trên có thể không tồn tại thì làm sao có thể có kết quả được..
- Lời giải đúng : Biểu thức đó là một phân thức, để phân thức tồn tại thì cần phải có x + 3 ≠ 0 hay x.
- Ta có M.
- Phân tích sai lầm: Nhìn vào kết quả của bài toán rút gọn thì không sai, nhưng sai ở chỗ học sinh lập luận và đưa ra kết quả về giá trị nhỏ nhất của M thì lại sai..
- Rõ ràng học sinh không để ý đến chi tiết khi a = 1 thì a = 1 do đó a - 1= 0, điều này sẽ mâu thuẫn trong điều kiện tồn tại của phân thức..
- Ví dụ 10 : Cho biểu thức.
- Lời giải sai : Q >.
- Phân tích sai lầm: Học sinh đã nghiễm nhiên bỏ dấu âm ở cả hai vế của bất đẳng thức vì thế có luôn được bất đẳng thức mới với hai vế đều dương nên kết quả của bài toán dẫn đến sai..
- Lời giải đúng : Q >.
- Qua việc khảo sát chấm chữa các bài kiểm tra tôi nhận thấy rằng tỉ lệ bài tập học sinh giải đúng tăng lên..
- Như vậy sau khi tôi phân tích kỹ các sai lầm mà học sinh thường mắc phải trong khi giải bài toán về căn bậc hai thì số học sinh giải đúng bài tập tăng lên, số học sinh mắc sai lầm khi lập luận tìm lời giải giảm đi nhiều.
- Qua quá trình giảng dạy bộ môn Toán, qua việc nghiên cứu caqcs phương án giúp học sinh tránh sai lầm khi giải toán về căn bậc hai trong chương I-Đại số 9, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như sau.
- Người thầy phải không ngừng học hỏi, nhiệt tình trong giảng dạy, quan tâm đến chất lượng của từng học sinh, nắm vững được đặc điểm tâm sinh lý của từng đối tượng học sinh và phải hiểu được gia cảnh cũng như khả năng tiếp thu của học sinh, từ đó tìm ra phương pháp dạy học hợp lý theo sát từng đối tượng học sinh.
- Đồng thời trong khi dạy các tiết học luyện tập, ôn tập giáo viên cần chỉ rõ những sai lầm mà học sinh thường mắc phải, phân tích kĩ các lập luận sai để học sinh ghi nhớ và rút kinh nghiệm trong khi làm các bài tập tiếp theo.
- Sau đó giáo viên cần tổng hợp đưa ra phương pháp giải cho từng loại bài để học sinh giải bài tập dễ dàng hơn..
- Thông qua các phương án và phương pháp trên thì giáo viên cần phải nghiêm khắc, uốn nắn những sai sót mà học sinh mắc phải, đồng thời động viên kịp thời khi.
- Giáo viên phải chịu hy sinh một số lợi ích riêng đặc biệt về thời gian để bố trí các buổi phụ đạo cho học sinh..
- Về phía học sinh:.
- Bản thân học sinh phải thực sự cố gắng, có ý thức tự học tự rèn, kiên trì và chịu khó trong quá trình học tập..
- Trong giờ học trên lớp cần nắm vững phần lý thuyết hiểu được bản chất của vấn đề, có kỹ năng vận dụng tốt lí thuyết vào giải bài tập.
- Từ đó học sinh mới có thể tránh được những sai lầm khi giải toán..
- Để nâng cao chất lượng dạy và học giúp học sinh hứng thú học tập môn Toán nói chung và phần chương I- Đại số 9 nói riêng thì mỗi giáo viên phải tích luỹ kiến thức, phải có phương pháp giảng dạy tích cực, củng cố kiến thức cũ cho học sinh và là cây cầu nối giữa kiến thức và học sinh.