« Home « Kết quả tìm kiếm

Sáng kiến kinh nghiệm - Tạo chất văn cho bài văn nghị luận xã hội


Tóm tắt Xem thử

- Đặt vấn đề:.
- Thực trạng việc học sinh viết kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội thiếu “ chất văn”..
- Vì vậy tiếp cận với vấn đề này giáo viên còn có nhiều lúng túng, v−ớng mắc..
- Viết được một bài nghị luận xó hội đạt yờu cầu đó khú, viết một bài văn nghị luận xó hội hay lại càng khụng phải vấn đề đơn giản.
- Lịch sử vấn đề:.
- Vì vậy, tôi mạnh dạn đ−a ra vấn đề trên để cùng đồng nghiệp trao đổi..
- Triển khai vấn đề:.
- Nghị luận xó hội là thể văn hướng tới phõn tớch, bàn bạc về cỏc vấn đề xó hội (mối quan hệ con người trong xó hội, những đũii hỏi của cuộc sống cũng như yờu cầu của con người, thực trạng xó hội và cỏc hiện tượng đời sống.
- Mục đớch cuối cựng của nú là là thể hiện chớnh kiến, quan niệm của người viết về vấn đề đặt ra đồng thời tạo ra những tỏc động tớch cực đến con người và những mối quan hệ giữa người với người trong xó hội..
- Trước hết, một bài văn nghị luận xó hội được xem là cú chất văn khi bờn cạnh hệ thống ý mạch lạc, sắc sảo, người viết cũn thể hiện lũng nhiệt tỡnh trong cỏch thể hiện chớnh kiến, quan niệm của cỏ nhõn mỡnh về vấn đề đưa ra bàn luận..
- Lũng nhiệt tỡnh ấy trước hết được bộc lộ ở thỏi độ nghiờm tỳc xem xột vấn đề một cỏch thấu đỏo để cú thể đi đến cựng trong cắt nghĩa, lớ giải và đỏnh giỏ.
- Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong cõu núi sau: "Chỉ cú tinh thần độc lập và tự trọng mới cú thể nõng chỳng ta lờn trờn những nhỏ nhen của cuộc sống và những bóo tỏp của số phận".
- Ta hỏi một con người: Ngươi cần gỡ? Con người này trả lời: Ta cần được lao động trong sỏng tạo".
- Trỡnh bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề được đặt ra trong đoạn văn trờn..
- Từ vấn đề được đặt ra, mỗi người sẽ rỳt ra được bài học cho mỡnh trong cuộc sống cũng như trong ứng xử..
- Với đề bài này, học sinh nờn xử lớ theo bốn bước: cắt nghĩa - lý giải - đỏnh giỏ - liờn hệ, mở rộng để vừa thể hiện được nhận thức về vấn đề vừa thể hiện những cảm nhận về nú trong chớnh thực tế cuộc sống của bản thõn..
- Đề số 3: Đề bài yờu cầu học sinh bày tỏ suy nghĩ về vấn đề được đặt ra từ mẩu chuyện được trớch dẫn.
- Để thực hiện được yờu cầu đề, học sinh trước hết cần xỏc định chớnh xỏc vấn đề đặt ra bằng việc đọc kĩ văn bản được dẫn, tỡm những thụng tin quan trọng trong đú.
- Từ việc xỏc định chớnh xỏc vấn đề đặt ra, cần cú sự lý giải thớch hợp và liờn hệ mở rộng để bài viết trở nờn thuyết phục..
- Vấn đề cần nghị luận đó được bộc lộ khỏ rừ trong đề bài: điểm tựa trong cuộc đời mỗi người..
- Đề số 6: Đề bài yờu cầu trỡnh bày suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong quan niệm của A.Puskin.
- Để làm được đề bài này, học sinh trước hết cần xỏc định chớnh xỏc vấn đề ở đõy là gỡ, gồm cỏc khớa cạnh nào.
- Vấn đề cũn lại là học sinh cần biết lớ giải vỡ sao lại như thế và đề xuất ý kiến cỏ nhõn của mỡnh..
- Đề số 7: Đề bài yờu cầu học sinh bàn luận quan điểm về phương thức giỏo dục con người - một vấn đề tư tưởng khỏ thỳ vị và thiết thực đối với xó hội ta hiện nay.
- Đề số 8: Đề bài yờu cầu trỡnh bày suy nghĩ về vấn đề cỏch sống được đặt ra trong đoạn trớch: phủ nhận lối sống ớch kỉ, "khụng biết đến gỡ hết ở bờn kia ngưỡng cửa nhà mỡnh".
- Để thực hiện yờu cầu đề, học sinh cần bắt đầu từ việc cắt nghĩa những hỡnh ảnh, những cỏch diễn đạt đặc biệt trong đoạn trớch để xỏc định chớnh xỏc vấn đề cựng cỏc khớa cạnh của nú.
- Từ đú, học sinh cần lý giải được vỡ sao con người khụng nờn sống ớch kỉ, vỡ sao cần hoà nhập với cộng đồng, cuộc sống vượt ra ngoài phạm vi cỏ nhõn cú ý nghĩa như thế nào...Khi lý giải thấu đỏo những vấn đề này, học sinh sẽ cú đủ cơ sở để đỏnh giỏ và đề xuất ý kiến riờng..
- Đề số 9: Đề bài yờu cầu bàn về vấn đề được đặt ra trong đoạn văn của tỏc giả Nguyễn Quang Thiều: vai trũ của lao động trong sỏng tạo.
- Để cú thể bộc lộ một thỏi độ đỳng đối với vấn đề đặt ra, ngoài việc nhận diện chớnh xỏc và sõu sắc bản chất vấn đề, cần cú những hiểu biết nhất định về chuẩn mực đạo đức và cỏc chuẩn đỏnh giỏ chung của xó hội.
- Anh (chị) cú ý kiến gỡ về vấn đề đặt ra trong những cõu núi trờn? Hóy viết bài văn bày tỏ ý kiến của mỡnh..
- “và con người” ở sau cựng.
- Bản chất của thao tỏc này là giảng giải cỏi nghĩa lý của vấn đề.
- được đặt ra để làm sỏng tỏ bản chất vấn đề cựng với cỏc khớa cạnh, cỏc mối quan hệ của nú..
- Để làm được việc này, chỳng ta cần tỏch vấn đề thành cỏc khớa cạnh nhỏ để xem xột nghiờn cứu.
- Muốn đặt ra được những cõu hỏi thật sự cần thiết cho việc giải quyết yờu cầu đề, cần làm thật tốt khõu giải thớch để xỏc định chớnh xỏc vấn đề mà đề bài đặt ra cựng với cỏc khớa cạnh, phương diện của nú.
- Chỉ khi ấy mới cú thể xỏc định được những gỡ cần lớ giải cho vấn đề trở nờn sỏng tỏ rừ ràng..
- Chẳng hạn với vấn đề nhận thức đặt ra trong quan niệm của J.
- Việc suy nghĩ tỡm cõu trả lời sẽ giỳp ta thỏo gỡ dần để tiếp cận và nắm vững bản chất vấn đề.
- Khi trải nghiệm, chỳng ta sẽ nắm bắt trực tiếp vấn đề trong ý nghĩa thực tế của nú..
- -Khi trải nghiệm, dự thành cụng hay thất bại ta cũng cú được những kinh nghiệm thực tế để giải quyết vấn đề..
- Đõy là phần việc để học sinh bộc lộ nhận thức về vấn đề ở mức độ cao nhất, cũng là phần việc gõy khú khăn cho học sinh nhiều nhất..
- Phần này nờn cú trong những đề bài đề cập đến những vấn đề gắn liền hoặc gần gũi với đời sống của lứa tuổi học sinh.
- Thực hiện thao tỏc này đũi hỏi học sinh một sự hiểu biết và quan tõm đến cỏc vấn đề đang tồn tại trong đời sống xó hội hiện nay.
- Nghị luận về vấn đề xó hội đặt ra trong tỏc phẩm văn học.
- Đõy là dạng đề tổng hợp, đũi hỏi học sinh kiến thức về cả hai mảng văn học và đời sống, cũng đũi hỏi cả kĩ năng phõn tớch văn học và kĩ năng phõn tớch, đỏnh giỏ cỏc vấn đề xó hội.
- Đề thường xuất phỏt từ một vấn đề xó hội giàu ý nghĩa cú trong một tỏc phẩm văn học nào đú để yờu cầu HS bàn bạc rộng ra về vấn đề xó hội đú.
- Vấn đề xó hội được bàn bạc cú thể rỳt ra từ một tỏc phẩm văn học đó học trong chương trỡnh nhưng cũng cú thể người viết phải rỳt ra từ một cõu chuyện chưa được học ( thường là một cõu chuyện ngắn gọn, giàu ý nghĩa- truyện mini)..
- Để làm dạng bài này, người viết trước hết phải phõn tớch tỏc phẩm theo hướng làm rừ vấn đề xó hội cựng với cỏc khớa cạnh, cỏc phương diện biểu hiện của nú.
- Sau khi đó xỏc định chớnh xỏc vấn đề, cần xem xột ý nghĩa của nú trong tỏc phẩm, trong cuộc sống ở thời điểm tỏc phẩm ra đời và ý nghĩa của vấn đề đú với cuộc sống hụm nay.
- Khi bàn về vấn đề trong mối liờn hệ với cuộc sống hiện tại, ta sẽ tựy theo tớnh chất của vấn đề mà cú cỏch xử lớ cụ thể.
- Cũng cú những vấn đề vừa mang màu sắc tư tưởng- đạo lớ lại vừa mang dỏng dấp của một hiện tượng đời sống.
- Để xử lớ loại vấn đề như thế cần cú sự linh hoạt trong cỏch thức.
- Vấn đề đặt ra là: làm thế nào để giữ lại những mối quan hệ tốt đẹp, giữ lại những gỡ quý giỏ và cần thiết của cuộc sống.
- Mẩu chuyện dưới đõy cú thể chớnh là một cõu trả lời đầy thấm thớa cho những ai thực sự quan tõm tới vấn đề này: ".
- Như vậy, cú thể thấy cõu chuyện đặt ra vấn đề về tỡnh yờu thương và ý nghĩa, sức mạnh của nú đối với con người và cuộc sống của con người..
- Trong văn nghị luận, thường thỡ người viết luụn kết hợp điểm nhỡn bờn ngoài (để tạo tớnh chất khỏch quan, khoa học) với điểm nhỡn bờn trong (để thể hiện sự đồng cảm và sự tõm huyết, say mờ) đối với vấn đề cần bàn luận.
- Điểm nhỡn bờn trong thường được lựa chọn khi lý giải, phỏt biểu cảm xỳc, suy nghĩ về vấn đề.
- Ta đi trọn kiếp con người.
- Con người là "sinh linh bậc cao".
- ra sao cũng là một vấn đề cần cõn nhắc trờn cơ sở ý thức đầy đủ về yờu cầu của đề bài và mục đớch biểu hiện của chớnh người viết.
- Ta hỏi một con người:.
- Ngươi cần gỡ? Con người này trả lời: Ta cần được lao động trong sỏng tạo".
- Đoạn văn trong đề bài đặt ra vấn đề gỡ? Vấn đề ấy bao gồm những khớa cạnh nào?.
- Quan điểm của anh (chị) về vấn đề đú?.
- Hướng giải quyết vấn đề của anh (chị)?.
- Mục đớch anh (chị) đặt ra khi giải quyết vấn đề là gỡ?.
- Vấn đề đặt ra ở đõy là vai trũ của lao động trong sỏng tạo - tức là lao động với một tinh thần tự do để cú thể phỏt huy tối đa khả năng sỏng tạo của bản thõn người lao động.
- Vấn đề này bao gồm cả bản chất của lao động và mụi trường để lao động thực sự là một hoạt động sỏng tạo..
- Đõy là vấn đề cú ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong xó hội hiện nay, cần được quan tõm bởi cả cộng đồng và bản thõn từng cỏ nhõn..
- Mục đớch quan trọng nhất là thể hiện nhận thức và chớnh kiến của mỡnh về vấn đề..
- Anh (chị) thấy vấn đề này cú thực sự cú ớch với mỡnh khụng? Vỡ sao?.
- Thỏi độ của anh chị với vấn đề và cỏch nờu vấn đề?.
- Đõy thực sự là một vấn đề thỳ vị và rất cú ớch vỡ con người để sống khụng thể khụng lao động, để sống cú ý nghĩa khụng thể khụng tạo ra những đúng gúp - dự bằng bất kỡ hỡnh thức lao động nào..
- Cỏch nờu vấn đề của tỏc giả rất thỳ vị và cú tớnh gợi mở rất rừ.
- Thỏi độ nờn cú là tỏn đồng với vấn đề và tỏn thưởng với cỏch nờu vấn đề..
- Giới thiệu vấn đề và đoạn trớch..
- Cắt nghĩa đoạn trớch để xỏc định vấn đề:.
- Cũn con người lại cần lao động trong sỏng tạo vỡ đú là cỏch để khẳng định mỡnh tốt nhất..
- Như vậy, tỏc giả của đoạn văn đó đề cao lao động sỏng tạo như một cơ sở tạo nờn giỏ trị và ý nghĩa tồn tại của con người..
- Đú là khi con người khẳng định tốt nhất giỏ trị tồn tại của bản thõn và đúng gúp nhiều nhất cho xó hội..
- Lao động trong sỏng tạo là nguyện vọng chớnh đỏng của những con người cú ý thức về tồn tại và khỏt khao khẳng định giỏ trị bản thõn.
- Cỏc ý ở phần cắt nghĩa nghiờng về xem xột vấn đề từ bờn ngoài một cỏch khỏch quan..
- Điều cốt yếu nhất là đảm bảo sự rừ ràng, chớnh xỏc để nờu bật được vấn đề..
- đối với con người.
- Theo lẽ đú, con người cần lao động trong sỏng tạo vỡ đú là cỏch khẳng định mỡnh tốt nhất.
- Đú là khi con người khẳng định tốt nhất giỏ trị tồn tại của bản thõn và đúng gúp nhiều nhất cho xó hội.
- Ta hỏi một con người: Ngươi cần gỡ?.
- Con người này trả lời: Ta cần lao động trong sỏng tạo”(Những cõu hỏi khụng lóng mạn).
- Cũng giống như vậy, con người cần lao động trong sỏng tạo.
- Bằng lao động, con người cú thể khẳng định được giỏ trị của bản thõn mỡnh.
- Sự khỏc biệt ấy chớnh là sự đặc trưng của lao động ở con người..
- Lao động là con đường để con người đi tới một cuộc sống tốt đẹp.
- Hay núi cỏch khỏc, con người lao động để cải thiện cuộc sống của mỡnh..
- Lao động trong sỏng tạo cũng là cỏch để con người đổi mới bản thõn và khẳng định vị trớ cũng như năng lực của mỡnh.
- Thứ con người cần là lao động trong sỏng tạo, đú là nhận định đỳng đắn, Thực tế cuộc sống đó chứng minh điều ấy.
- Lao động trong sỏng tạo chớnh là cỏch hoàn thiện con người và hoàn thiện cuộc sống một cỏch tốt đẹp nhất.
- Đề cao sự lao động sỏng tạo mới thực sự là một con người chõn chớnh..
- Ta hỏi một con người: ngươi cần gỡ? Con người này trả lời: Ta cần được lao động trong sỏng tạo.”.
- Lao động trong sỏng tạo, con người sẽ tỡm ra những cỏch thức mới, hữu hiệu hơn, tối ưu hơn để giải quyết những vấn đề đặt ra, giỳp cụng việc đạt được hiệu quả cao hơn, cú thể phỏt triển những gỡ đó cú và hơn thế, tạo ra những giỏ trị hoàn toàn mới.
- Trong quá trình h−ớng dẫn học sinh tạo chất văn cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội nh− trên đã trình bày, tôi nhận thấy chất l−ợng bài viết của các em đ−ợc nâng lên