« Home « Kết quả tìm kiếm

Sinh trưởng và phát triển của cỏ VA06 và Ghine TD58 tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk


Tóm tắt Xem thử

- SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỎ VA06 VÀ GHINE TD58 TẠI HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
- Thí nghiệm được tiến ha ̀ nh nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất va ̀ độ ngon miê ng của 2 giống cỏ VA06 và Ghine TD 58 trồng làm ̣ thức ăn cho bò thịt tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
- Kết quả thu được cho thấy cỏ VA06 và Ghine TD 58 phát triển tốt tại Ea Kar.
- Cỏ VA06 có khả năng đâm chồi mạnh đạt 24,45 chồi/bụi, trong khi đó cỏ Ghine TD đạt 10 chồi/bụi.
- Chiều cao của cỏ VA06 lúc 60 ngày tuổi đạt 190 cm, đường thân của VA06 đạt 2,35 cm, đối với cỏ Ghine TD 58 đường kính gốc đạt 0,96 cm.Cỏ VA06 và Ghine TD58 có năng suất chất xanh cao đạt tương ứng la ̀ 515,2 va ̀ 360 tấn/ha/năm, năng suất chất khô đạt 83,57 và 73,94 tấn/ha/năm.
- Năng suất protein đạt tấn/ha/năm.
- Sinh trưởng và phát triển của cỏ VA06 và Ghine TD58 tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk.
- việc phát triển các giống cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm cung cấp thức ăn xanh và dự trữ sản xuất thức ăn để dành cho chăn nuôi là hết sức cần thiết cho sự phát triển gia súc ăn cỏ một cách bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi..
- Cỏ VA06 (Varisme 06) trồng bằng hom, với hàng cách hàng 60 cm..
- Khả năng sinh trưởng phát triển của các giống cỏ..
- Xác định tính ngon miệng của bò trên các giống cỏ..
- Tỷ lệ sống của các giống cỏ là một yếu tố quan trọng đối với việc phát triển các giống cỏ trồng, bảo đảm mật độ và năng suất chất xanh..
- Stt Giống cỏ Tỷ lệ.
- Cỏ VA06 và cỏ Ghine TD58 có tỷ lệ sống khá cao, tỷ lệ sống của cỏ VA06 rất cao 98,2%, cỏ Ghine (Panacum maximum TD 58) 92,2%..
- Bảng 3: Sinh trưởng và phát triển của giống cỏ VA06 và Ghine TD58.
- Chỉ tiêu Cỏ VA06 Cỏ Ghine TD58.
- Đường kính thân (cm Chiều dài lá (cm Sau vụ gốc cỏ Ghine TD58 có khả năng đâm chồi rất mạnh trung bình đạt 24,45 chồi/bụi, trong khi đó cỏ VA06 có số chồi trên bụi là 10 chồi/bụi..
- Chiều cao của cỏ VA06 lúc 60 ngày tuổi đạt 190 cm, đường kính thân của VA06 đạt 2,35 cm lúc 60 ngày tuổi, đối với cỏ Ghine TD 58 đường kính gốc đạt 0,96 cm..
- Cỏ Ghine TD58 bề mặt lá có độ nhám cao, thân cứng trong khi đó cỏ VA06 có bề mặt ít nhám và thân ít cứng hơn.
- Qua ghi nhận của các chủ hộ chăn nuôi bò thích ăn cỏ VA06 hơn cỏ Ghine TD 58 do cỏ Ghine TD58 nhám và cứng hơn cỏ VA06 khi cùng lứa cắt..
- Độ che phủ nhanh liên quan tới sinh trưởng của cỏ, độ che phủ cao hạn chế được cỏ dại, độ che phủ cũng là yếu tố liên quan tới khả năng thích nghi của một số giống cỏ trồng.
- Kết quả nghiên cứu về độ che phủ của cỏ VA06 và Ghine TD58 tại Ea Kar cho thấy cỏ tại đây có độ che phủ cao, hầu hết diện tích trồng cỏ VA06 và Ghine TD58 đều có độ che phủ cao đạt 100% trong thời gian thiết lập, đây là các giống cỏ có năng suất cao.
- Trong thời gian thiết lập 70 ngày, cỏ Ghine TD58 có thời gian dài hơn 80 ngày, như vậy 2 giống cỏ này đều có thể thiết lập tại khu vực Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk..
- Đặc tính sinh trưởng của giống cỏ..
- Giống cỏ Ngày đo (ngày).
- 3.4 Năng suất cỏ trồng.
- Năng suất của cỏ Ghine TD58 (Panicum maximum TD58) và cỏ VA06 qua các lứa cắt khác nhau được trình bày ở Bảng 5..
- Bảng 5: Năng suất xanh của cỏ VA06 và Ghine TD58 Giống cỏ.
- Năng suất (tấn/ha/năm) Số lứa.
- cắt Năng suất.
- (kg/m 2 ) Năng suất xanh.
- Cỏ VA 06 có thời gian cắt 45 ngày/lứa, hàng năm cỏ VA06 và cỏ Ghine TD 58 có thể cắt 8 lứa/năm.
- Kết quả theo dõi về số lứa cắt trên năm của 2 giống cỏ trong thí nghiệm cho thấy, các giống cỏ này có khả năng tái sinh và sinh trưởng cao thời gian cắt 45 ngày.
- Các giống cỏ khác nhau cho năng suất khác nhau, thời gian lứa cắt dài hay ngắn cũng làm thay đổi năng suất cỏ và chất lượng cỏ trồng..
- Năng suất của 2 giống cỏ VA 06 và cỏ Ghine TD58 được trồng trong thí nghiệm cho năng suất chất xanh cao, cỏ VA06 cho năng suất 515 tấn/ha/năm trong khi đó Ghine TD58 cho năng suất 360 tấn/ha/năm.
- Năng suất xanh của 2 giống cỏ sai khác nhau rất rõ (p<.
- (2011) khi nghiên cứu cỏ trồng tại tı̉nh Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông trong các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, cho năng suất xanh của cỏ VA06 đạt 149,4 tấn chất xanh/ha/năm, Ghine TD58 đạt 110,9 tấn chất xanh/ha/năm.
- Năng suất chất xanh cao hơn một số địa phương khác ở miền Bắc, tại Lương Sơn, Hòa Bình năng suất chất xanh của giống cỏ Voi 294,4 tấn/ha/năm, cỏ Ghine TD58 183,2 tấn/ha/năm (Bùi Quang Tuấn, (2005).
- Cỏ VA06 có kích thước thân, lá lớn và phản ứng rất mạnh với độ phì của đất, chịu thâm canh nên có năng suất chất xanh rất cao.
- (2006) cho thấy cỏ VA06 và Ghine TD58 trồng tại Vĩnh Long cho năng suất tương ứng 5,34 kg/m 2 /lứa cắt, 4,14 kg/m 2 /lứa cắt.
- cứu của Mai Hoàng Đạt (2009) cỏ VA06 trồng tại Thái Nguyên cho năng suất xanh tấn/ha/năm với lứa cắt 50 ngày/lứa..
- Năng suất vật chất khô là chỉ tiêu biến động rất lớn do tác động của đất trồng, chế độ thâm canh cỏ trồng, năng suất vật chất khô (VCK) của cỏ VA06 trồng tại Ea Kar đạt 83,57 tấn/ha, Ghine TD58 đạt 73,94 tấn/ha/năm.
- Trong cùng một điều kiện đất trồng, chế độ thâm canh như nhau, năng suất vật chất khô của cỏ VA06 cao hơn cỏ Ghine TD58, yếu tố giống là yếu tố quan trọng tác động tới năng suất chất xanh và năng suất vật chất khô.
- Nhìn chung, khí hậu vùng Ea Kar thích hợp với giống cỏ VA06 và Ghine TD 58, với tổng số giờ nắng hàng năm lên tới 2.498,9 giờ, lượng mưa từ 1.763,6 đến 2.081,7 mm, nhiệt độ trung bình năm 24,5 0 C, nhiệt độ không quá nóng, không quá lạnh đó là điều kiện tốt để các giống cỏ cao sản phát huy thế mạnh sinh trưởng, phát triển nhanh.
- Kết quả về năng suất vật chất khô thu được trong thí nghiệm cao hơn nghiên cứu của Trương Tấn Khanh (1997) và Khổng Văn Đỉnh (1995), cỏ Ghine TD58 cho năng suất 17,4 tấn chất khô/ha/năm, cỏ Ruzi cho năng suất vật chất khô 14,5 tấn/ha/năm.
- Trương La (2011) nghiên cứu cỏ trồng tại các nông hộ chăn nuôi người dân tộc thiểu số tại các tỉnh Tây Nguyên cho thấy năng suất vật chất khô cỏ VA06 đạt 30,3 tấn/ha/năm, giống cỏ Ghine TD58 đạt năng suất vật chất khô 21 tấn/ha/năm.
- (2002) khi nghiên cứu thử nghiệm các giống cỏ trồng trên đất đồi Thái Nguyên cho thấy cỏ hòa thảo trồng tại vùng đất có độ dốc khác nhau, cỏ Ghine cho 6 lứa cắt/năm, năng suất xanh đạt 75.
- 87 tấn/ha/năm.
- Trương tấn Khanh, (1999) cho thấy các giống cỏ hòa thảo và các giống Brachiaria trồng tại Đăk Lăk chỉ cho năng suất vật chất khô 10,5 đến 17,2 tấn/ha/năm.
- (1999) cho thấy giống cỏ Panicum maximum TD 58 trồng ở Thái Lan cho năng suất 42 tấn VCK/ha/năm nhưng khi trồng tại đồng bằng sông Hồng chỉ cho năng suất 19 – 23 tấn VCK/ha/năm..
- (2005) cỏ Panicum maximum TD 58 trồng tại Hà Tây trên vùng đất phù sa sông Hồng cho năng suất xanh 90 – 100 tấn/ha/năm tương ứng tấn VCK/ha/năm.
- (2012) cho thấy giống VA06 cho năng suất vật chất khô đạt tấn/ha/năm.
- cỏ Ghine TD58 có năng suất vật chất khô tấn/ha/năm..
- Cỏ VA06 và Ghine TD58 là 2 giống cỏ có năng suất cao và thích hợp trồng tại vùng đất Ea Kar, thích nghi tốt với khí hậu của khu vực, khả năng tái sinh rất mạnh.
- Với năng suất chất xanh cao tấn CX/ha/năm mỗi ha cỏ như vậy có thể nuôi 33 – 48 con bò/ha..
- các giống cỏ khảo sát trồng tại Ea Kar biến động từ 16,22 đến 20,54%.
- Tỷ lệ protein thô của các giống cỏ từ 9,8 đến 11,82%.
- Hàm lượng chất khô và protein thô của các giống cỏ khảo sát không thấp hơn nhiều so với một số vùng ở miền Bắc, tại Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, hàm lượng chất khô của cỏ Voi là 17,51 cỏ Ghi nê 17,64 cỏ Ruzi 19,85% và hàm lượng protein của cỏ Voi 10,85 cỏ Ghi nê 12,60 cỏ Ruzi 12,40 (Bùi Quang Tuấn, 2005).
- Theo nghiên cứu của Mai Hoàng Đạt (2009) cỏ VA06 tại Thái Nguyên có hàm lượng vật chất khô hàm lượng protein hàm lượng xơ tổng số .
- (2012) cho thấy cỏ VA06 có hàm lượng vật chất khô 20,16%, hàm lượng protein 1,85%..
- Nhìn chung, cỏ VA06 và Ghine TD 58 trồng tại Ea Kar có hàm lượng chất dinh dưỡng khá cao, phù hợp làm thức ăn cho gia súc nhai lại..
- Bảng 6: Thành phần dinh dưỡng của các giống cỏ khảo sát.
- Protein trong thức ăn là thành phần hết sức quan trọng, làm tăng giá trị sinh học của thức ăn và cung cấp các axit amin cho quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc, tăng năng suất vật nuôi.
- Năng suất vật chất khô và protein có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc đánh giá cây thức ăn xanh.
- Kết quả tính sản lượng protein thô của 2 giống cỏ hòa thảo trồng tại Ea Kar tỉnh Đăk Lăk được trình bày tại Bảng 7..
- Từ kết quả tại Bảng 7 cho thấy sản lượng protein thô của các giống cỏ tại Đăk Lăk có sự khác nhau (p <0,05).
- Cỏ Ghine TD58 có sản lượng protein thô 8,74 tấn/ha, cỏ VA06 8,19 tấn/ha..
- Bảng 7: Năng suất protein của cỏ VA06 và cỏ Ghine TD58.
- Giống cỏ NS CX.
- Từ kết quả ở Bảng 7 cho thấy năng suất chất xanh, năng suất chất khô của giống cỏ VA06 cao.
- hơn cỏ Ghine TD58 có ý nghĩa thống kê (p<0,05)..
- Năng suất protein của cỏ VA06 đạt 8,19.
- Do hàm lượng nước trong cỏ VA06 cao hơn và tỷ lệ lá/thân thấp hơn cỏ Ghine (protein chủ yếu nằm ở phần lá)..
- Qua kết quả khảo sát giá trị thức ăn của 2 giống cỏ tại Đắk Lắk cho thấy cỏ Ghine TD58 và VA06 là hai giống cỏ làm thức ăn tốt cho gia súc nhai lại..
- Năng suất chất xanh và năng suất protein cao phù hợp để dùng thâm canh bò thịt..
- Theo kết quả nghiên cứu của Lê Hoa (2008) cho thấy năng suất protein của các giống cỏ trồng tại các địa điểm khác nhau tại Đắk Lắk cho năng suất protein như sau: cỏ Ghine tấn/ha/lứa.
- Theo nghiên cứu của Mai Hoàng Đạt (2009) hàm lượng protein của cỏ VA06 tại Thái Nguyên là .
- Nghiên cứu của.
- (2012) cho thấy các giống cỏ khác nhau trồng ở các vùng khác nhau cho năng suất protein khác nhau.
- Tùy theo khí hậu, đất đai của vùng trồng cỏ VA06 cho năng suất protein tấn /ha/năm.
- cỏ Ghine TD58 biến động tấn/ha/năm..
- Kết quả xác định phần ăn được của 2 giống cỏ trồng được trình bày trong Bảng 8..
- Bảng 8: Tỷ lệ lá và phần ăn được của cỏ VA06 và Ghine TD58.
- Stt Giống cỏ Ngày cắt (ngày) Ngày cắt (ngày).
- Các giống cỏ trồng khi cắt ở chu kỳ 30 ngày tuổi có tỷ lệ lá rất cao đạt đó là một tỷ lệ cao mang đặc tính di truyền của giống..
- Cỏ VA06 có tỷ lệ lá 82,50% và Ghine TD58 có tỷ lệ lá 85,15%..
- Do vậy, ảnh hưởng về giá thành sản xuất trong nghiên cứu này chủ yếu phụ thuộc vào số lượng phân bón đầu tư cho 1 ha gieo trồng/năm trên cơ sở năng suất xanh thu được giá thành sản xuất ra 1 tấn cỏ xanh tại mô hình thí nghiệm..
- Khấu hao giống cỏ (đồng .
- Năng suất xanh (tấn/ha/năm) 515,2 360.
- Do đầu tư thâm canh ở mức khá cao về phân bón, nước tưới trong mùa khô, chu kỳ trồng cỏ dài 4 năm nên khi tính giá thành cỏ chỉ tính phần khấu hao về giống cỏ trên chu kỳ 4 năm.
- cỏ Ghine TD58 có giá thành 272.222 đồng/tấn.
- Cỏ VA06 và Ghine TD 58 là hai giống cỏ trồng thích hợp với địa phương huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk làm thức ăn cung cấp cho bò thịt..
- Cỏ VA06 và Ghine TD 58 là 2 giống cỏ có năng suất chất xanh cao, đạt tương ứng 515,2 tấn/ha và 360 tấn/ha.
- năng suất chất khô tương ứng 83,57 tấn/ha và 73,94 tấn/ha, năng suất protein đạt 8,19 tấn/ha và 8,74 tấn/ha..
- Cỏ VA06 và Ghine TD 58 có tỷ lệ phần ăn được cao từ 96,33.
- Giá thành trồng cỏ VA06 và ghine TD58 thấp, trung bình đạt đồng/tấn cỏ, giúp hạ giá thành chăn nuôi bò thịt tại Đắk Lắk..
- Khảo sát năng suất cây thức ăn mới ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuôi.
- Khảo sát giá trị của giống cỏ voi, Ghine và một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng hạt cỏ Ghine tại tỉnh Đăk Lăk.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình và thử nghiệm thâm canh sản xuất hạt giống cỏ Ghinê tại khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
- Tính năng sản xuất và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất xanh và hạt cỏ Ghinê TD 58.
- Ảnh hưởng của tuổi thu hoạch đến năng suất và chất lượng thức ăn của cỏ Voi (Pennisetum perpureum), cỏ Ghine (Panicum maximum) trồng tại Đan Phượng, Hà Tây