« Home « Kết quả tìm kiếm

SKKN: Điều kiện cân bằng của vật rắn


Tóm tắt Xem thử

- Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.
- Bản chất của quá trình dạy học là bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
- Như vậy đổi mới phương pháp là yêu cầu tất yếu đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta biết chủ động sáng tạo và linh hoạt nhằm giúp học sinh khắc sâu kiến thức.
- Trong quá trình giảng dạy vật lý bản thân tôi rất tâm đắc làm thế nào để giúp học sinh nắm được kiến thức nâng cao của một bài nào đó là một yêu cầu hết sức thiết thực mà mỗi giáo viên cần phải quan tâm, nghiên cứu.
- Theo kinh nghiện bản thân: điều đầu tiên giáo viên phải làm là tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn, tích cực cho học sinh, để có được điều này thì giáo viên phải giúp học sinh nắm vững kiến thức sách giáo khoa, biết phân loại và phương pháp giải bài tập cho phù hợp.
- Thực tế, trong chương trình vật lý lớp 10 có những nội dung tương đối khó, đối với rất nhiều học sinh nói chung, do nó có nhiều dạng và nhiều phương pháp giải khác nhau.
- Khi giảng dạy học sinh trong nhiều năm ở chương ‘‘cân bằng vật rắn’’ tôi nhận thấy khả năng tiếp thu của các em còn chậm, đến những tiết ôn thi học sinh thường cảm thấy không tự tin và lúng túng trong việc tiếp thu kiến thức cũng như giải bài tập..
- Để thực hiện được nhiệm vụ này cần phải bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập để phát triển tư duy nhận thức và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Muốn nâng cao chất lượng học tập bộ môn vật lí phải có nhiều yếu tố đồng hành trong đó việc áp dụng các phương pháp hướng dẫn giải bài tập vật lý đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Trong quá trình giải môn vật lí lớp 10 nói chung và bài tập trong chương “ cân bằng vật rắn ” nói riêng.
- Việc định hướng cho các em giải bài tập là rất cần thiết, nhằm giúp cho các em làm quen với việc giải bài tập dạng cơ bản và dạng nâng cao để có thể thi tốt trong các kì thi học sinh giỏi, tốt nghiệp, đại học cao đẳng… Với lí do trên mà tôi đã nghiên cứu và viết đề tài “ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” Với những biện pháp này, đề tài sẽ giúp học sinh có thái độ học tập tích cực hơn, tự vận dụng vấn đề một cách sáng tạo hơn, từ đó học sinh cảm thấy say mê học môn vật lí hơn..
- MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- 1/ Mục đích nghiên cứu - Học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết về chương ‘‘Tĩnh học vật rắn’’..
- Nhận dạng được bài tập, từ đó chọn phương pháp giải thích hợp mang lại kết quả thật nhanh, thật chính xác..
- Trên cơ sở kiến thức đã học học sinh có thể vận dụng giải các bài tập dạng tương tự.
- 2/ Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu những tài liệu về chương ‘‘tĩnh học vật rắn’’ trong chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu và sách tham khảo khác có liên quan,....
- Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy chủ đề về ‘‘tĩnh học vật rắn’’ được phân công trực tiếp giảng dạy để điều tra khảo sát thực tế kết quả học tập của học sinh.
- Từ đó trao đổi với đồng nghiệp có kinh nghiệm giảng dạy để đưa ra các phương pháp giảng dạy cho phù hợp nhất.
- Đối với giáo viên cần hệ thống và cô đọng lại những kiến thức cơ bản như: Đưa ra các công thức tính có liên quan và các kỹ năng giải toán cơ bản thường gặp và nâng cao để phát huy tư duy cho các em học sinh khá giỏi.
- Rèn luyện cho các em có những kỹ năng phân tích - tổng hợp và vận dụng các kiến thức đã học một cách nhuần nhuyển để giải các bài tập.
- Hướng dẫn học sinh nhận ra dạng bài toán rồi lựa chọn phương pháp giải thích hợp từ đó rút ra kết luận chung cho từng dạng cụ thể.
- Đề tài này nghiên cứu các bài tập về chương ‘‘tĩnh học vật rắn’’..
- Thời gian thực hiện cụ thể: Thực hiện từ năm 2011 đến nay từ tuần 20 đối với chương trình nâng cao và được thực hiện trong tiết luyện tập, ôn học sinh giỏi trong nhà trường..
- Khảo sát học sinh.
- Giáo viên.
- Thông qua nội dung của đề tài cung cấp cho học sinh được kỹ năng giải được những bài tập và phân loại các dạng bài tập.
- Nếu học sinh nắm vững được nội dung của đề tài này sẽ góp phần trong việc nâng cao chất lượng học tập ôn học sinh giỏi và nâng cao chất lượng bộ môn..
- tôi nhận thấy đa số học sinh không nắm vững kiến thức và không biết nhận dạng bài tập dẫn đến học sinh làm bài tập hay bị sai sót.
- Mặt khác, khi gặp các bài tập về chương ‘‘tĩnh học vật rắn’’ thì học sinh cũng thường gặp khó khăn vì các em chọn phương pháp giải không thích hợp, sử dụng công thức không đúng, còn một số học sinh lại không nắm được kỹ năng giải cơ bản nên dẫn đến không giải quyết được bài toán.
- Vì thế bản thân của giáo viên phải làm thế nào để giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản của một chương nào đó là một yêu cầu hết sức thiết thực mà mỗi giáo viên cần phải quan tâm, nghiên cứu.
- Theo kinh nghiện bản thân: điều đầu tiên giáo viên phải làm là tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn, tích cực cho học sinh, để có được điều này thì giáo viên phải giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, biết phân loại và phương pháp giải bài tập phù hợp.
- Nó chẳng những làm cho giờ học thêm sinh động, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của học sinh mà còn giúp học sinh có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp thu với các kiến thức đã học.
- Từ đó giúp cho việc kiểm tra đánh giá học sinh được thực hiện dễ dàng hơn và nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy..
- Hiện nay đa số học sinh học bài chưa bao quát được hết các kiến thức đã học một cách có hệ thống, chưa có một phương pháp cụ thể để phân loại cách giải cho từng dạng một cách phù hợp và kỹ năng giải bài tập còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là trong quá trình làm bài thường bị sai sót khi chuyển vế công thức, sai đơn vị, quá trình thay số, tính toán… Thường bị bế tắt khi giải những bài tập định tính có liên quan đến các hiện tượng vật lý.
- Các em ít chịu khó đầu tư vào những bài tập khó và ít tham khảo những tài liệu liên quan đến môn học, có nhiều dạng bài tập khi vận dụng kiến thức để giải các em còn lúng túng.
- Qua thực tế cho thấy, học sinh lớp 10 ở năm học khi chưa vận dụng đề tài này vào giảng dạy, chất lượng qua kiểm tra thử để nắm lại chất lượng học sinh đạt kết quả là:.
- Một số học sinh chưa nắm được phương pháp giải hợp lý - Học sinh còn sai sót nhiều trong tính toán.
- Để giúp học sinh có thể học tốt hơn, tôi xin đề xuất các biện pháp sau đây: 1/ Biện pháp 1: hợp lực của các lực đồng qui cân bằng.
- PHƯƠNG PHÁP.
- 1,73 N Bài 3: Một quả cầu có trọng lượng P = 40N được treo vào tường nhờ một sợi dây hợp với mặt tường một góc.
- Bỏ qua ma sát ở chỗ tiếp xúc giữa quả cầu và tường.
- Hãy xác định lực căng của dây và phản lực của tường tác dụng lên quả cầu (Hình 3).
- đặt tại tâm O có giá thẳng đứng và hướng xuống dưới.
- của tường có giá vuông góc với mặt tường (vì không có ma sát).
- Giá của phản lực đi qua O và hướng ra ngoài tường.
- của sợi dây có phương của sợi dây và hướng lên trên..
- Công thức này đòi hỏi ba lực phải đồng phẳng và đồng quy, tức là dây treo kéo dài phải đi qua O.
- Ba lực đồng phẳng như hình vẽ bên,.
- ĐS: Fhl = 20N và cùng hướng với.
- Vật có cân bằng không nếu chịu tác dụng của ba lực đồng phẳng, cùng độ lớn F và góc tạo bởi hai lực kế tiếp nhau là 1200? ĐS: độ lớn F và góc tạo bởi hai lực kế tiếp nhau là 1200.
- tường trơn nhẵn và được giữ nằm yên nhờ một dây treo gắn vào tường.
- Tính lực căng của dây và lực nén của quả.
- cầu lên tường.
- hai dây kéo nằm trong mặt phẳng ngang và hợp với nhau góc.
- Lực kéo đặt vào mỗi dây là F.
- và mặt phẳng ngang..
- Các thanh nhẹ AB, AC nối với nhau và với tường nhờ các bản lề..
- ĐS: T1 = 500N và T2 = 867N.
- Vật có khối lượng m = 2kg treo trên trần và tường bằng các dây AB, AC.
- Vật m = 20kg được giữ vào tường nhờ dây treo AC và.
- và lực đàn hồi của thanh AB là.
- PHƯƠNG PHÁP Áp dụng quy tắc hợp lực song song cần chú ý * Khi hợp lực.
- Trọng tâm của tấm ván cách điểm tựa A một khoảng là 2,4m và cách điểm tựa B một khoảng là 1,2m (Hình 5).
- Bài 3: Hai người dùng một chiếc gậy để khiêng một cổ máy nặng 1000N.
- Điểm treo cổ máy cách vai người đi trước 60cm và cách vai người đi sau 40cm.
- Bỏ qua trọng lượng của gậy, hỏi mỗi người chịu một lực bằng bao nhiêu? Bài giải: Gọi P là trọng lượng của máy,.
- Bài 4: Hãy xác định trọng tâm của một bản mỏng, đồng chất, hình chữ nhật, dài 12cm, rộng 6cm, bị cắt mất một mẩu hình vuông có cạnh 3cm (Hình 6).
- Dùng quy tắc hợp lực song song: a.
- Tìm hợp lực của P1 và P2.
- Hợp lực của P1 và P2.
- Thanh AB đồng chất nên trọng tâm G nằm chính giữa thanh:.
- Theo quy tắc hợp lực song song, cùng chiều, ta có:.
- Vậy: Hợp lực của P1 và P2 có độ lớn P = 300N và có điểm đặt tại I với.
- Vậy: Lực nén lên hai giá đỡ ở hai đầu thanh là N1 = 130N và N2 = 170N.
- PHƯƠNG PHÁP + Xác định.
- Bài giải : a) FLX.OC = F.OA FLX = 2F = 40 N b) Bài 2 : Một thanh chắn đường dài 7,8m, có trọng lượng 210N và có trọng tâm cách đầu bên trái 1,2m (Hình 8).
- Hỏi phải tác dụng vào đầu bên phải một lực bằng bao nhiêu để giữ thanh ấy nằm ngang? Bài giải: Momen của trọng lực của thanh đối với trục O là.
- đặt ở đầu bên phải thanh chắn phải cân bằng với momen của trọng lực, tức là có giá trị bằng:.
- (2) Chú ý đến (1) ta có: P.AI = P0.OB hay P = Vậy: Trọng lượng P treo ở K tỉ lệ với khoảng cách OB, hệ số tỉ lệ bằng b) Bài 5 : Một thanh nhẹ gắn vào sàn tại B.
- Thanh được giữ cân bằng nhờ dây AC.
- Các lực tác dụng vào thanh: Trọng lực.
- Sau khi được áp dụng đề tài này vào trong các tiết dạy ôn học sinh giỏi khối 11 năm học tôi thấy các em học sinh có nhiều tiến bộ hơn, tích cực và hứng thú hơn khi giải các bài tập phần cân bằng của vật rắn, cho kết quả nhanh và chính xác đạt hiệu quả cao hơn, được thể hiện qua bản số liệu sau:.
- Tuy nhiên để thực hiện được hết nội dung trên thì cần phải có thời gian nhiều hơn và cần sự chuẩn bị tốt của học sinh ở nhà..
- Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢNG DẠY Qua các năm giảng dạy bản thân tôi nhận thấy rằng học sinh khối 11 khi học tới phần cân bằng của vật rắn thì việc giải bài tập còn gặp không ít những khó khăn nhất định trong quá trình vận dụng chưa thật sự có hiệu quả cao.
- Vì thế bản thân giáo viên trong quá trình giảng dạy, phải làm sao cho các em khi học tới phần kiến thức này, có được sự hứng thú tiếp thu kiến thức hơn.
- Do đó đề tài “ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” đã phần nào góp phần giúp cho các em học sinh nắm được kiến thức vững vàng hơn, hiểu sâu hơn, từ đó có thái độ học tập tích cực hơn, tạo điều kiện thuận lợi để các em có thể giải quyết được các bài toán dạng tổng hợp và nâng cao trong kì thi học sinh giỏi.
- KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Đề tài “ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” có khả năng áp dụng cho các đối tượng học sinh khá giỏi lớp 11 THPT của trường tùy theo mức độ tiếp thu của học sinh..
- BÀI HỌC KINH NGHIỆM, HƯỚNG PHÁT TRIỂN Đối với bộ môn Vật lí việc nắm vững kiến thức giáo khoa là rất quan trọng nhưng để vận dụng kiến thức vào để giải một bài tập cụ thể mang lại kết quả chính xác và khoa học là vô cùng quan trọng.
- Do đó việc hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải thích hợp để học sinh khắc sâu kiến thức thì đòi hỏi người dạy phải cung cấp cho học sinh một hệ thống các phương pháp, các kỹ năng đã được đúc kết cho bản thân để vận dụng vào từng đối tượng cụ thể, có như thế mới mang lại kết quả giảng dạy như mong muốn..
- Với đề tài trên đã giúp cho học sinh rất nhiều cả về phương pháp giải toán lẫn thái độ học tập môn Vật lí cũng được nâng lên đáng kể.
- Từ đó học sinh có thể vận dụng để giải các dạng bài toán có liên quan một cách dễ dàng hơn.
- Đối với giáo viên:.
- Đối với bộ môn Vật lí việc nắm vững kiến thức giáo khoa là rất quan trọng nhưng để vận dụng kiến thức vào để giải một bài tập cụ thể mang lại kết quả chính xác và khoa học là vô cùng quan trọng.
- Do đó việc hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải thích hợp để học sinh khắc sâu kiến thức thì đòi hỏi người dạy phải cung cấp cho học sinh một hệ thống các phương pháp, các kỹ năng đã được đúc kết cho bản thân để vận dụng vào từng đối tượng cụ thể có như thế mới mang lại kết quả giảng dạy như mong muốn..
- Giáo viên có thể xem đây là phần tham khảo để hướng dẫn học sinh làm bài tập trong các giờ dạy ôn học sinh giỏi cũng như phụ đạo.
- Tất nhiên trong quá trình viết đề tài không tránh khỏi thiếu xót, rất mong sự đóng góp nhiệt tình của đồng nghiệp để đề tài hoàn chỉnh hơn, sau đó áp dụng cho học sinh của trường.
- b/ Đối với Ban Giám Hiệu: Rất mong được sự đóng góp ý kiến của BGH để cho đề tài này được hoàn chỉnh hơn, nhằm giúp cho GV có điều kiện đầu tư nhiều cho chuyên môn, tiếp tục duy trì dạy bám sát, phụ đạo để học sinh có thời gian thực hành, rèn luyện thêm kỹ năng giải bài tập thật sự có hiệu quả hơn.
- Sách bài tập vật lý 10 NC, CB.
- MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III.
- KHẢ NĂNG ÁP DỤNG