« Home « Kết quả tìm kiếm

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ


Tóm tắt Xem thử

- Soạn bài : Đây thôn Vĩ Dạ.
- ĐÂY THÔN VĨ DẠ HÀN MẶC TỬ 1.
- Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ mẫu 1.
- Tác giả:.
- Hàn Mặc Tử tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình.
- Là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới “Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên).
- Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu,chẳng những gợi cho ta niềm thương cảm còn đem đến cho ta những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người.
- Bài thơ.
- Hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong tập “Gái quê” sáng tác năm 1938 được khơi nguồn từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc..
- b.Giá trị bài thơ: Lòng yêu cuộc sống, nỗi niềm trong dự cảm chia xa, niềm hi vọng mong manh về tình yêu hạnh phúc.
- Bức tranh thôn Vĩ a.
- Vĩ Dạ hừng đông.
- Câu hỏi tu từ: “Sao anh.
- Cảnh thôn Vĩ: đẹp trữ tình,thơ mộng qua sự hoá thân của chủ thể trữ tình vào nhân vật..
- Con người: Lá trúc ...."bóng dáng con người xuất hiện trong phong cảnh tạo nên sự hấp dẫn cho lời mời gọi..
- Hình ảnh: Gió lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách..
- làm nổi lên bức tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã".
- Bến sông trăng:hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo..
- Câu hỏi: “Có chở...".
- Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình.
- Tâm trạng của nhà thơ.
- hư ảo, mơ hồ "hình ảnh người xưa xiết bao thân yêu nhưng xa vời,không thể tới được nên tác giả rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng hoàng, xót x.
- biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của tác giả đang ở thời kì đau thương nhất.
- Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn.
- Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời..
- Nghệ thuật so sánh nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ,...
- Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giũa thực và ảo..
- Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn khúc của nhà thơ..
- Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ mẫu 2 2.1.
- Phân tích nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu..
- Nét đẹp phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:.
- Khung cảnh Huế hiện lên tươi đẹp, địa điểm là thôn Vĩ Dạ, có vườn cây mướt lá, có nắng mới lên, có khóm trúc và cả bóng hình người con gái.
- Từ “nắng” hai lần trong một câu thơ ->.
- Lối so sánh độc đáo được thể hiện qua câu thơ thứ ba xanh như ngọc.
- Rõ ràng cảnh vật Vĩ Dạ in rất sâu đậm trong kí ức của nhà thơ.
- Phải thấu hiểu và gắn bó lắm thì mới có thể viết nên câu thơ xuất thần như vậy..
- Vẻ đẹp của người thôn Vĩ: Thấp thoáng hiện ra sau những cành trúc.
- Nắng sớm, vườn cây xanh làm nền để con người xuất hiện.
- Tác giả không miêu tả rõ nàng nhưng người đọc dễ hình dung được đó là một thiếu nữ duyên dáng, được tôn thêm vẻ đẹp bởi các cảnh vật kia.
- Và cũng bởi là hình ảnh của kí ức nên khuôn mặt của người con gái đó chỉ là hình ảnh e ấp chứ không hiện diện cụ thể.
- Vẻ đẹp của cảnh và người hòa quyện tạo nên nét quyến rũ riêng của thôn Vĩ để làm bùng cháy nỗi khát khao được về thăm thôn Vĩ dù chỉ một lần của Hàn Mặc Tử..
- Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì?.
- Hàn Mặc Tử chuyển mạch thơ sang khổ thứ hai một cách khá đột ngột bằng những hình ảnh rất ấn tượng:.
- “Gió theo lối gió, mây đường mây”: Gió mây chia lìa đôi ngả cũng khiến cho dòng nước thấm thêm nỗi buồn, nỗi cô đơn, xa vắng: “dòng nước buồn thiu”..
- Nhà thơ dùng những cảnh vật của kí ức, của kỉ niệm để diễn tả sự chia lìa.
- Rõ ràng, không phải gió mây tự chia lìa mà tâm cảm của thi nhân đã khiến gió mây chia lìa..
- Hình ảnh “hoa bắp lay”càng khiến cho cảnh vật hiu hắt, cô quạnh làm tăng nỗi buồn lên, tâm trạng như càng nặng nề, chán nản hơn..
- Nhưng dưới cái nhìn sầu cảm của Hàn Mặc Tử và được đặt liền kề với động từ buồn thiu nên động từ lay đã nhuốm buồn..
- Tâm trạng thi nhân đã chi phối hết trạng thái của cảnh vật.
- Sự chia lìa đã diễn ra ngay trong cả những thứ vốn không thể chia lìa được.
- Cũng nhờ dùng chữ buồn thiu này mà dòng sông có phần được nhân cách hóa, mang đầy tâm trạng đau thương của thi sĩ..
- Hình ảnh sông, trăng: Cảnh thực mà cứ như ảo, vì dòng sông không còn là dòng sông của sóng nước nữa mà là dòng sông ánh sáng, lấp lánh ánh trăng vàng.
- Cũng vì thế, con thuyền vốn có thể có thực trên sông đã trở thành một hình ảnh của mộng tưởng.
- Trăng của thôn Vĩ là ánh trăng đẹp đến mức huyền thoại: sông trăng và trăng được chở..
- Dòng sông trong bài thơ không nhất thiết phải là Sông Hương mà có thể là bất kì con sông nào, dòng sông trong hồn Hàn Mặc Tử..
- Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình như thế nào? Chút hoài nghi trong câu thơ: "Ai biết tình ai có đậm đà?".
- Tâm sự của nhà thơ trong khổ thơ thứ 3:.
- Trong khổ thơ cuối này, nhà thơ trực tiếp tâm sự với người xứ Huế..
- Câu thơ mở đầu như nhấn mạnh thêm nỗi xót xa (Mơ khách đường xa, khách đường xa), như lời thầm tâm sự của nhà thơ với chính mình trước lời mời của cô gái thôn Vĩ (Sao anh không về chơi thôn Vĩ.
- có lẽ nhà thơ mãi chỉ là người khách quá xa xôi, hơn thế, chỉ là người khách trong mơ mà thôi.
- Câu thơ có thể hiểu theo hai nghĩa, về nghĩa thực, xứ Huế nắng nhiều, mưa nhiều nên cũng nhiều sương khói, sương khói làm tăng thêm vẻ hư ảo, mộng mơ của Huế, nhưng sương và khói đều màu trắng, "áo em".
- Mượn hình ảnh tươi đẹp để xóa đi khoảng cách: không được.
- Lấy cả sự chia lìa để xóa đi khoảng cách: cũng không được.
- Cái sự mờ nhân ảnh được nhà thơ lí giải là tại sương khói nơi đây.
- Sự hoài nghi trong câu thơ cuối:.
- Câu thơ cuối như mang chút hoài nghi mà vẫn chứa chan niềm thiết tha với cuộc đời, với một tình yêu sâu thẳm.
- Bởi cuộc đời vẫn đẹp là thế, thiên nhiên thôn Vĩ vẫn luôn tinh khôi, tràn trề sức sống là thế và con người nơi đây cũng thân thuộc, đẹp đẽ.
- mở ra hai lớp nghĩa của câu thơ: Nhà thơ làm sao biết được tình người xứ Huế có đậm đà không, hay cũng mờ ảo, dễ có chóng tan như sương khói kia.
- tuy vậy người Huế có biết chăng tình cảm nhà thơ với cảnh Huế, với người Huế hết sức thắm thiết, đậm đà..
- Dù hiểu theo nghĩa nào thì câu thơ cũng chỉ làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng trong.
- một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời..
- Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ?.
- Tứ thơ: bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ bên dòng sông Hương, từ đó khơi gợi liên tưởng thực - ảo và mở ra bao nhiêu nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế với phấp phỏng những mặc cảm, uẩn khúc, niềm hi vọng, niềm tin yêu..
- Mở đầu bài thơ là một câu hỏi tác giả tự phân thân: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?, và 11 câu tiếp theo, tác giả đã tự trả lời câu hỏi ấy bằng những hình ảnh thơ, ý thơ (như đã phân tích phía trên).
- Đây là tứ thơ bộc bạch tâm trạng của lòng mình..
- Toàn bài thơ là một khối thống nhất có sự liên kết về lôgíc nội tại của tâm trạng thi nhân, nhưng giữa ba khổ thơ lại có sự “nhảy cóc” về ý thơ, tứ thơ: từ cảnh vườn quê thôn Vĩ (khổ 1) đến cảnh sông trăng và thuyền trăng (khổ 2) đến cảnh “áo em trắng quá nhìn không ra” (khổ 3) ngỡ như không có liên hệ gì với nhau cả..
- Bút pháp của bài thơ: sử dụng kết hợp hài hoà điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình.
- Bút pháp của Hàn Mặc Tử trong bài thơ là bút pháp trữ tình thiên về gợi tả và giàu liên tưởng với những hình ảnh biếu hiện nội tâm nhằm bộc lộ tâm trạng của nhà thơ.
- Bài thơ có sự hoà điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình.
- Những câu hỏi trong bài thơ hướng tới ai và có tác dụng gì trong việc biểu hiện tâm trạng của tác giả?.
- Những câu hỏi trong bài thơ không phải là những câu hỏi vấn đáp.
- Ở đây, tác giả hỏi đề bày tỏ tâm trạng..
- Khổ 1: Câu hỏi "Sao anh không về chơi thôn Vĩ.
- Có thể là câu hỏi của cô gái Huế (cụ thể hơn là người trong mộng của Hàn Mặc Tử: Hoàng Thị Kim Cúc) mang hàm ý trách móc, hờn dỗi nhẹ nhàng.
- Cũng có thể hiểu chủ thể câu hỏi là chính tác giả: tự phân thân để chất vấn mình..
- Khổ 2: Câu hỏi “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?” toát lên niềm hi vọng đầy khắc khoải.
- Đó là khát khao, là ước vọng được giao duyên, được hội ngộ của nhà thơ gửi gắm qua chữ "kịp"..
- Câu hỏi “Ai biết tình ai có đậm đà?” hỏi “Khách đường xa” hay cũng là tự hỏi mình, thể hiện tâm trạng hoài nghi.
- Hoàn cảnh sáng tác và nội dung bài thơ gợi cho anh (chị) cảm nghĩ gì?.
- Bài thơ được in trong tập “Thơ điên”, được sáng tác trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lánh của người đời).
- Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu con người..
- Những gì Hàn Mạc Tử thể hiện trong bài thơ không chỉ là một bức tranh đẹp về miền quê đất nước, thông qua đó cho thấy tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người..
- Thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một con người đầy tài năng và nghị lực, con người ấy đã dùng cảm xúc của một trái tim kihao khát tình đời, yêu cuộc sống và ham sống biết bao để rồi làm rung động trái tim bao bạn đọc qua bài thơ..
- Đây là bài thơ về tình yêu hay về tình quê? Vì sao bài thơ diễn tả tâm trạng riêng của nhà thơ lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn các thế hệ bạn đọc?.
- Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước, với con người xứ Huế đoan trang, dịu dàng..
- Ẩn trong lớp câu ngữ, bài thơ còn thể hiện tình cảm của Hàn Mặc Tử hướng về người thôn Vĩ: nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng..
- Bài thơ còn chính là tiếng lòng của tác giả - một người tài hoa đang trong một hoàn cảnh cận kề với cái chết nhưng vẫn luôn khao khát yêu đời, yêu người.
- Đó thứ tình cảm chân thành mà sâu sắc của Hàn Mặc Tử đã khiến cho bài thơ tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm trí bạn đọc..
- Hay chính tình yêu cuộc đời, niềm ham sống được biểu hiện, minh chứng từ những cảm xúc tình cảm trước bức tranh quê thôn Vĩ.
- Từ đó, ta thấy rõ sự tiếc nuối, nỗi đau và cả sự bất lực của nhà thơ trước một mối tình xa xăm, vô vọng;