« Home « Kết quả tìm kiếm

Soạn văn 9 bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và sự phát triển của trẻ em VNEN


Tóm tắt Xem thử

- Soạn Văn 9 VNEN bài 3: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và sự phát triển của trẻ em.
- Trẻ em có những quyền gì? Bản thân em và các bạn đã và đang được hưởng những quyền đó như thế nào?.
- Pháp luật Việt Nam quy định một số quyền cơ bản của trẻ em như sau:.
- a) Các mục 1 và 2 của Tuyên bố nêu lên vấn đề gì?.
- Các mục 1 và 2 của Tuyên bố nêu lên mục đích và tuyên bố chung của hội nghị là lời kêụ gọi toàn thể nhân loại: Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn..
- Phần 1 (mục 3 – mục 7): Thực trạng cuộc sống và những hiểm họa của trẻ em nghèo trên thế giới (trẻ em trước hiểm hoạ chiến tranh và bạo lực;.
- trẻ em trong thảm hoạ đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, ma tuý.
- Phần 2 (mục 8, mục 9): Những cơ hội cần nắm bắt để thực hiện quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em..
- Phần 3 (mục 10 – mục 17): Xác định những nhiệm vụ cần phải thực hiện của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế vì sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em..
- c) Cuộc sống cực khổ của nhiều trẻ em trên thế giới được tái hiện như thế nào?.
- Cuộc sống cực khổ của nhiều trẻ em trên thế giới được tái hiện:.
- Trẻ em trở thành nạn nhân của hiểm hoạ chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài;.
- Trẻ em là nạn nhân của đói nghèo và khủng hoảng kinh tế, của nạn vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp;.
- Tình trạng trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật, ma tuý.
- Điều 6, tác giả đã nêu lên một con số đáng sợ: mỗi ngày trên thế giới có 40.000 trẻ em chết vì suy dinh dưỡng, bệnh tật, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), hoặc do điều kiện sông quá tồi tệ..
- Những thông tin bản Tuyên bố đưa ra gợi lên trong lòng chúng ta sự xót thương cho nỗi bất hạnh của vô số trẻ em không may mắn trên thế giới.
- Thực trạng cuộc sống của trẻ em đặt ra những nhiệm vụ cấp bách cho từng quốc gia và cộng đồng quốc tế..
- d) Phần Cơ hội cho thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em có những điều kiện thuận lợi gì? Theo em điều kiện nào là thuận lợi nhất trong bối cảnh hiện nay?.
- Bối cảnh quốc tế hiện nay có những điều kiện thuận lợi cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Sự liên kết giữa các nước có thể tạo ra đủ các phương tiện, kiến thức để bảo vệ, chăm sóc trẻ em..
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế mở ra những khả năng giải quyết những vấn đề về phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, ngăn chặn dịch bệnh, giải trừ quân bị, tăng cường phúc lợi trẻ em..
- Công ước về quyền trẻ em ra đời đã tạo cơ hội mới để cho quyền và phúc lợi của trẻ em được thực sự tôn trọng..
- Theo em, việc Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã được nhiều nước cùng kí kết và thực hiện sẽ là điều kiện thuận lợi nhất.
- Bởi đây sẽ là cơ sở pháp lí hữu hiệu để các nước trên thế giới cùng quan tâm, tôn trọng đến quyền và phúc lợi của trẻ em..
- e) Bản Tuyên bố đã nêu lên mấy nhiệm vụ của cộng đồng quốc tế trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em? Chỉ ra tính toàn diện của các nhiệm vụ này..
- Dựa trên tình hình thực tế, trong phần Nhiệm vụ, bản Tuyên bố đã đề ra 8 nhiệm vụ cụ thể cho từng quốc gia và cộng đồng quốc tế vì sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em:.
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em..
- Quan tâm săn sóc nhiều hơn đến trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn..
- Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở..
- Cần giúp trẻ em nhận thức được giá trị của bản thân..
- Cần có sự hợp tác quốc tế để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách trên đây.
- Mỗi một mục tương ứng với một phương diện cần quan tâm: từ việc chăm sóc sức khoẻ, chế độ dinh dưỡng, giảm tỉ lệ tử vong, quan tâm đến trẻ em tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bình đẳng trai - gái, xoá mù chữ, quan tâm đến sức khoẻ sinh sản của phụ nữ, kế hoạch sinh nở đến việc chú ý tạo môi trường văn hoá xã hội lành mạnh, phát triển kinh tế….
- Tìm hiểu về các phương châm hội thoại (tiếp theo).
- a) Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi.
- (Theo Truyện cười dân gian Việt Nam) (1) Nhân vật chàng rể đã tuân thủ đúng phương châm lịch sự.
- (2) Việc tuân thủ phương châm lịch sự trong tình huống này có nên hay không?.
- (3) Qua câu chuyện trên, em có thể rút ra bài học gì về việc vận dụng các phương châm hội thoại?.
- (2) Việc tuân thủ phương châm lịch sự trong tình huống này là không nên.
- (3) Vận dụng phương châm hội thoại phải phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp..
- b) Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại (1) Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi.
- Ví dụ 1.
- Lời nói của người cô cho thấy phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Chỉ ra dấu hiệu nhận biết sự không tuân thủ phương châm hội thoại đó..
- Theo em, việc không tuân thủ phương châm hội thoại đó có thể là do nguyên nhân nào?.
- Lời nói của người cô cho thấy phương châm lịch sự đã không được tuân thủ..
- Nguyên nhân của việc vi phạm phương châm hội thoại đó là do người nói vô ý và vụng về trong giao tiếp..
- Ví dụ 2.
- Có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại đó?.
- Ở đây, phương châm về lượng đã không được tuân thủ.
- Một nguyên nhân khác của việc vi phạm phương châm về lượng, đó là để tuân thủ phương châm về chất.
- Nếu trả lời với một nội dung thông tin sai, không xác thực thì sự vi phạm phương châm hội thoại sẽ nghiêm trọng hơn: vi phạm phương châm về chất.
- Do đó, Khanh đã phải chọn cách trả lời chung chung, không cụ thể, chấp nhận sự vi phạm phương châm về lượng..
- (2) Khi bác sĩ nói bệnh nhân mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của người đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Mục đích của bác sĩ khi làm như vậy là gì? Theo em điều đó có cần thiết không?.
- Trong trường hợp này thì phương châm về chất có thể không được tuân thủ..
- (3) Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì người nói có tuân thủ phương châm về lượng không? Cần hiểu ý câu nói này như thế nào?.
- Khi nói "Tiền bạc chỉ lù tiền bạc", xét về nghĩa tường minh, hiển ngôn thì phương châm về lượng đã không được tuân thủ.
- Xét về nghĩa hàm ẩn, thì câu nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng..
- (4) Từ kết quả của các bài tập trên, em hãy cho biết : Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân nào?.
- Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;.
- Tìm hiểu về xưng hô trong hội thoại.
- a) Chỉ ra cách dùng của một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cho ví dụ cụ thể.
- Từ ngữ xưng hô Cách dùng/ ví dụ.
- Ví dụ: Anh đi nhé!.
- Ví dụ: Chúng tôi là học sinh..
- Ví dụ: Chúng ta sẽ là những người đầu tiên..
- Ví dụ: Ông cho cháu này..
- Xác định những từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên..
- Chỉ ra sự thay đổi về cách xưng hô của Dế mèn và Dế Choắt trong hai đoạn trích.
- Những từ ngữ xưng hô trong đoạn trích: Tôi, ta, chú mày, anh, em - Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt:.
- Dế Mèn đã hối hận về tội lỗi của mình cho nên cách xưng hô của Dế Mèn với Dê Choắt thay đổi hẳn.
- Đó là cách xưng hô tôn trọng nhau, thể hiện sự bình đẳng..
- Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn:.
- Đoạn trích (1) em – anh.
- c) Chọn một mục ở cột A ghép với một mục ở cột B (ghi vào vở) để có được những lưu ý đúng về xưng hô trong hội thoại..
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
- xưng hô cho phù hợp.
- thực hiện.
- của tình huống giao tiếp để d.
- 1 – b: Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm..
- 2 – a: Cần căn cứ vào đối tượng và đặc điểm của tình huống giao tiếp để xưng hô cho phù hợp..
- (4) Từ kết quả của các bài tập trên, em hãy cho biết: Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân nào?.
- Luyện tập đọc hiểu văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và sự phát triển của trẻ em..
- a) Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung chính của văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em..
- b) Trong số 8 nhiệm vụ mà bản Tuyên bố nêu ra, theo em nhiệm vụ nào là quan trọng nhất? Vì sao?.
- Trong số 8 nhiệm vụ mà bản Tuyên bố nêu ra, theo em nhiệm vụ Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em, cứu vãn sinh mệnh trẻ em, giảm tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh là nhiệm vụ quan trọng nhất..
- Điều 6 trong bài Tuyên bố đã nêu lên những số liệu đáng sợ: mỗi ngày trên thế giới có 40.000 trẻ em chết vì suy dinh dưỡng, bệnh tật, hội chứng AIDS, hoặc do điều kiện sống: thiếu nước sạch, thiếu vệ sinh, và do tác động của vấn đề ma túy.
- Những số liệu khủng khiếp này đã cho thấy nhiệm vụ quan trọng trước hết là phải bảo vệ được sức khỏe và sinh mệnh của trẻ em trên toàn thế giới..
- Luyện tập về các phương châm hội thoại và xưng hô trong hội thoại a) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
- (Chân, tay, Tai, Mắt, Miệng) Thái độ và lời nói của các nhân vật Chân, Tay đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ phương châm ấy có lí do chính đáng không? Vì sao?.
- Thái độ và lời nói của các nhân vật Chân, Tay đã vi phạm phương châm lịch sự..
- Việc không tuân thủ phương châm lịch sự ấy là không có lí do chính đáng..
- Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ ngữ xưng hô như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?.
- Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ ngữ xưng hô chúng ta và chúng tôi/ chúng em..
- Cô bạn người Anh đã dùng từ xưng hô chúng ta nhầm lẫn – dễ gây hiểu lầm:.
- c) Nhận xét về cách dùng từ ngữ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện sau.
- Vị danh tướng xưng hô với thầy giáo cũ là con – thầy.
- Cách xưng hô này cho thấy thái độ biết ơn, tôn trọng của danh tướng với thầy giáo cũ của mình.
- Địa vị thay đổi không khiến ông thay đổi cách xưng hô với người thầy cũ..
- Người thầy lại xưng hô với vị danh tướng là ngài.
- Cách xưng hô này thể hiện sự khiêm tốn, lịch sự và thể hiện sự tôn trọng người đối thoại với mình.