« Home « Kết quả tìm kiếm

Sử dụng các phương pháp tính toán chất lượng nước cho một số sông thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy


Tóm tắt Xem thử

- 1.2.Một số nghiên cứu chính đã thực hiện về chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy.
- 7 1.3.Tổng quan về chỉ số chất lượng nước (WQI) 7.
- chỉ số đánh giá chất lượng nước mặt.
- dụng các chỉ số đánh giá chất lượng nước mặt.
- Kết quả quan trắc hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ, sông Đáy.
- Tính toán chỉ số thể hiện chất lượng nước sông Đáy – Nhuệ 44 3.2.1.
- Phương pháp 1 - Đánh giá sắp xếp chất lượng nước sông.
- Phương pháp 2 – Đánh giá chất lượng nước thông qua việc.
- Phương pháp 3 – Đánh giá chất lượng nước thông qua việc.
- Phương pháp 4 – Đánh giá chất lượng nước thông qua việc xác định trạng thái chất lượng nước.
- Nhận xét các phương pháp đánh giá chất lượng nước 71 Nhận xét phương pháp đánh giá chất lượng nước thông qua số lần.
- Nhận xét phương pháp xác định chất lượng nước qua tính toán chỉ số giá trị tỷ lệ trung bình.
- 71 Nhận xét phương pháp xác định chất lượng nước qua tính toán.
- Các thông số trong môi trường nước được phân tích đánh giá và đưa ra các nhận định về hiện trạng và diễn biến của chất lượng nước..
- Luận văn “Sử dụng các phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước cho một số sông thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy” được thực hiện với các mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiên cứu chính như sau:.
- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý môi trường sông Nhuệ - Đáy thông qua việc áp dụng phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước..
- Hiện trạng chất lượng môi trường nước sông tại sông Nhuệ, sông Đáy - Kết quả quan trắc hiện trạng chất lượng nước sông Đáy..
- Kết quả quan trắc hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ 2.
- Tính toán chỉ số thể hiện chất lượng nước sông Đáy – Nhuệ.
- Một số nghiên cứu chính đã thực hiện về chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ - Đáy Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu về chất lượng nước sông.
- Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index- WQI) là một chỉ số tổ hợp được tính toán từ các thông số chất lượng nước xác định thông qua một công thức toán học.
- Sau đó chất lượng nước có thể được so sánh với nhau thông qua chỉ số đó.
- Phân vùng chất lượng nước.
- Phân tích diễn biến chất lượng nước theo không gian và thời gian..
- 9 - Nghiên cứu khoa học: các nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng nước thường.
- Quy trình xây dựng mô hình chỉ số chất lượng nước thông qua 4 bước:.
- Chỉ số chất lượng nước cơ bản được tính cho 8 thông số chính (COD, BOD 5 , DO, độ đục, SS, NH 4.
- Chỉ số chất lượng nước tổng hợp ngoài 8.
- Một trong số chỉ số đó là chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI)..
- Một trong những chỉ số đó là chỉ số chất lượng nước ( Water Quality Index – WQI)..
- Tôn Thất Lãng, sử dụng chỉ số chất lượng nước (WQI) để đánh giá và phân vùng chất lượng nước sông Hậu năm 2008 /9/..
- Hà Nội): Tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI) theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT.
- Phương pháp đánh giá chất lượng nước theo chỉ tiêu tổng hợp.
- Đề xuất phương pháp tính chỉ số chất lượng nước (WQI) cho sông Hồng (đoạn chảy qua địa bàn thành phố Hà Nội).
- Xây dựng sơ đồ hiện trạng chất lượng nước sông Hồng (đoạn chảy qua địa bàn thành phố Hà Nội) theo chỉ số WQI.
- đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát.
- Theo kế hoạch/ chương trình quan trắc sông Nhuệ - Đáy, chất lượng nước sông được thực hiện 15 mẫu dọc sông chính: Sông Đáy có 9 mẫu, sông Nhuệ có 6 mẫu.
- Các công trình nghiên cứu về phân loại và phân vùng chất lượng nước trên địa bàn TP.
- Nghiên cứu chỉ số chất lượng nước để đánh giá và quản lý chất lượng nước hệ thống sông Đồng Nai [8].
- Áp dụng phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI) cho sông Hồng (đoạn chảy qua địa bàn thành phố Hà Nội) và các con sông khác .
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Thực hiện phỏng vấn lấy ý kiến các chuyên gia về trọng số các thông số môi trường, phục vụ công việc tính toán chỉ số chất lượng nước WQI (theo kịch bản có trọng số)..
- Trong khuôn khổ chương trình: “Giám sát chất lượng nước sông Nhệ - Đáy”.
- Sông Đáy).
- Phương pháp 1 - Đánh giá sắp xếp chất lượng nước sông thông qua số lần thông số môi trường quan trắc đạt và không đat QCVN.
- Phương pháp 2 – Đánh giá chất lượng nước thông qua việc tính toán chỉ số ô nhiễm tổng I B1.
- 19 Phương pháp 3 – Đánh giá chất lượng nước thông qua việc tính toán chỉ số WQI (theo Quyết định số 879/ QĐ-TCMT ngày 01 tháng 7 năm 2011).
- So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá.
- Sau khi tính toán được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, cụ thể như sau:.
- 23 Phương pháp 4 – Đánh giá chất lượng nước thông qua việc xác định trạng thái chất lượng nước.
- 39 Nhận xét chung về hiện trạng chất lượng nước sông:.
- Sông Nhuệ.
- Sau khi qua cống Liên Mạc, chất lượng nước có biểu hiện bị ô nhiễm.
- Kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước dọc sông Đáy có sự biến đổi, một số điểm quan trắc bị ô nhiễm, không đạt QCVN 08/2008, loại B1.
- Nhìn chung, không có sự sai khác nhiều về chất lượng nước sông giữa mùa khô ô nhiễm hơn so với mùa mưa..
- Kết quả đánh giá nhanh chất lượng nước sông Nhuệ thông qua số lần thông số môi trường quan trắc đat và không đạt QCVN 08/2008 loại B1 thể hiện ở bảng 25 cho thấy:.
- Chất lượng nước sạch mức 2 là điểm H1 (Đầu sông Nhuệ (Cầu Diễn.
- Chất lượng nước sạch mức 4 (ô nhiễm nhất) là điểm H7 (Cầu Trắng, quận Hà Đông), H3 (Sau đoạn tiếp nhận nước sông Tô Lịch), H4 (Cầu Hữu Hòa Cầu Hữu Hòa): Với 2 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 14 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN..
- Sắp xếp theo thứ tự chất lượng nước sông.
- Dựa vào các giá trị I tính toán được, có thể đánh giá được chất lượng môi trường nước sông Nhuệ, Đáy phục vụ cho các mục đích khác nhau.
- Từ bảng 36, 37 tính toán chất lượng nước sông Nhuệ cả 2 mùa khô và mưa thông qua 6 vị trí (điểm) lấy mẫu dọc sông có thể đưa ra những nhận xét như sau:.
- Chất lượng nước của 4/5 vị trí lấy mẫu nước sông Nhuệ đều thể hiện ô nhiễm ở mức 5 (mức ô nhiễm cao nhất.
- So sánh chất lượng nước sông Nhuệ giữa mùa khô và mùa mưa cho thấy nhìn chung chất lượng nước không có sự sai khác..
- Riêng mẫu H5 (Sông Đáy ở sau đập Đáy), nước sông có 2 mức ô nhiễm: Mùa mưa – chất lượng nước ở mức 2.
- Mùa khô chất lượng nước ô nhiễm hơn mùa khô và ở mức 3..
- Chất lượng nước sông về mùa khô nhìn chung ô nhiễm hơn chất lượng nước sông về mùa mưa..
- Điều này phần nào thể hiện 2 thông số này luôn chiếm vị trí quan trọng đối với chất lượng nước sông..
- Nếu chỉ xem xét các thông số cơ bản trong nước sông để tính toán chỉ số WQI thì chưa thể đánh giá đầy đủ và sâu về chất lượng nước sông đối với sức khỏe con người.
- Kết quả tính toán cho thấy nước sông Đáy chất lượng nước sông 3 mức:.
- 64 Kết quả tính toán cho thấy nước sông Nhuệ cho thấy chất lượng nước sông 3 mức:.
- Còn lại, tất cả các điểm thu mẫu chất lượng nước đều ở mức ô nhiễm trung bình..
- Nhìn chung, chất lượng nước sông Nhuệ kém hơn chất lượng nước sông Đáy va không thể hiện rõ về sự sai khác theo mùa (chỉ thể hiện ở 1 điểm có mức ô nhiễm mùa mưa ít hơn mùa khô)..
- Sông Đáy.
- Mức độ chất lượng nước theo cách tính WQI không có trọng số có theo chiều hướng tốt lên..
- Mùa khô: 4 lần quan trắc chất lượng nước có ở trạng thái bất bình thường.
- Giá trị .
- Nhận xét phương pháp đánh giá chất lượng nước thông qua số lần quan trắc có thông số môi trường đạt và không đạt QCVN.
- Đề xuất trường hợp áp dụng để đánh giá chất lượng nước: Đánh giá nhanh/ đánh giá sơ bộ chất lượng nước sông..
- Không đánh giá được chất lượng nước tổng quát của một con sông hay một đoạn sông..
- Đề xuất trường hợp áp dụng để đánh giá chất lượng nước: Đánh giá chất lượng nước sông cục bộ (cho các thông số thông số trừ pH, DO, đánh giá riêng cho đoạn sông)..
- Đánh giá chất lượng nước một đoạn sông hay lưu vực sông có thể sử dụng cho mục đích nào..
- 74 Lựa chọn thông số tính toán chất lượng nước theo phương pháp WQI.
- Các tiêu chí sử dụng để lựa chọn thông số để tính toán chất lượng nước theo phương pháp WQI đã được đưa ra có thể tóm tắt như sau:.
- Thông số chất lượng nước thể hiện về đặc điểm cho tình hình ô nhiễm tại con sông gọi tắt là (thông số đặc trưng) cụ thể như: Dầu mỡ, phenols, hóa chất bảo vệ thực vật, cyanide, kim loại nặng (As, Cd, Cr, Pb, Hg, Zn, Cu và Ni)..
- 77 thông số môi trường đó trong lưu vực/ trong sông (như: xác định các nguyên nhân, yếu tố gây suy thoái chất lượng nước…)..
- Không so sánh được chất lượng nước theo thời gian và không gian (theo mùa)..
- Thực hiện được với tất cả các thông số chất lượng nước..
- Đánh giá chất lượng nước một cách hệ thống, cụ thể..
- Đánh giá cụ thể về chất lượng nước cho riêng đoạn sông, cho cả dòng.
- Đánh giá chất lượng nước găn với mục tiêu sử dụng nước sông..
- Là cơ sở để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm nước, gây trạng thái bất bình thường về chất lượng nước sông (ngay cả khi chất lượng nước sông chưa quá QCVN).
- Chất lượng nước dọc sông Nhuệ, sông Đáy có sự biến đổi lớn.
- Trên cơ sở đó việc đánh giá chất lượng nước theo chỉ số về cơ bản sẽ dựa trên cơ sở lựa chọn các thông số giám sát môi trường đã đưa ra trong khung..
- Bài giảng “Chỉ số chất lượng môi trường.
- Lê Trình - Báo cáo khoa học Đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước.
- Nghiên cứu chỉ số chất lượng nước để đánh giá và quản lý chất lượng nước hệ thống sông Đồng Nai..
- Đánh giá chất lượng môi trường Quận Đống đa giai đoạn 2011- 2015.
- Nghiên cứu áp dụng chỉ số chất lượng nước (WQI) để đánh giá chất lượng nước đầm phá.
- Tổng cục bảo vệ môi trường, 2010 – Báo cáo phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước WQI đề xuất áp dụng cho các lưu vực sông Việt nam..
- Giá trị (mg/l)