« Home « Kết quả tìm kiếm

SỬ DỤNG PHÂN HỮU CƠ BÙN ĐÁY AO NUÔI THÂM CANH TÔM THẺ TRỒNG CẢI NGỌT (Brassica integrifolia) TẠI HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU QUY MÔ NÔNG HỘ


Tóm tắt Xem thử

- SỬ DỤNG PHÂN HỮU CƠ BÙN ĐÁY AO NUÔI THÂM CANH TÔM THẺ TRỒNG CẢI NGỌT (Brassica integrifolia).
- Phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm được sử dụng trồng cải ngọt liên tiếp trong 2 vụ nhằm đánh giá ảnh hưởng của phân hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất và lợi nhuận của mỗi vụ.
- Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của phân composst bùn đáy ao nuôi tôm đến sự sinh trưởng của cải ngọt tại huyện Đầm Dơi.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy sự sinh trưởng cải ngọt của nghiệm thức bón kết hợp 1kg/m 2 phân hữu cơ và 0,014kg/m 2 phân NPK khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng.
- Nghiệm thức đối chứng có chiều cao thân cây, chiều dài lá, chiều rộng lá lần lượt là cm cm và 8,27±0,24 cm sau 5 tuần gieo trồng..
- Năng suất cải ngọt của nghiệm thức bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK kg/m 2 ) cao khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng kg/m 2 ) và nghiệm thức phân hữu cơ kg/m 2.
- Sử dụng phân hữu cơ và phân NPK (16-16-8) trồng cải ngọt đạt được lợi nhuận là 33.326 đồng/m 2 /vụ cao hơn nghiệm thức đối chứng (19.135 đồng/m 2 /vụ) và nghiệm thức chỉ bón phân hữu cơ (19.025 đồng/m 2 /vụ)..
- Theo Nguyễn Văn Mạnh và Bùi Thị Nga (2011) lượng bùn thải từ ao nuôi tôm sú thâm canh tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau trung bình dao động trong khoảng 123-151 tấn/ha/vụ (khoảng 111-137m 3 /ha/vụ), chứa lượng hữu cơ trung bình từ 1,35-2,2 tấn/ha/vụ (chiếm 2,6- 3,3.
- Bùn thải có hàm lượng tổng đạm và tổng lân ở mức khá giàu nhưng hàm lượng chất hữu cơ ở mức trung bình (Nguyễn Văn Mạnh và Bùi Thị Nga, 2014).
- Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phân hữu cơ kết hợp với phân hóa học để trồng rau màu cho kết quả khả quan như nghiên cứu của Trần Dương Xuân Vĩnh (2009) khi xác định hiệu quả của phân trùn được chuyển hóa từ bùn thải ao nuôi cá tra thâm canh lên sự tăng trưởng, năng suất và chất lượng rau muống.
- Nghiên cứu của Bùi Thị Nga và Nguyễn Văn Đạt (2014) về hiệu quả của phân hữu cơ bùn cống thu gom trồng thử nghiệm trên rau xà lách (Lactuca sativa Var.capitata L.) tại vùng ven thành phố Cần Thơ..
- Tuy nhiên, việc nghiên cứu sử dụng phân hữu cơ từ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm vẫn chưa được quan tâm, nếu tận dụng được nguồn nguyên liệu này sẽ góp phần giải quyết vấn đề quá tải sức chứa bùn đáy ao sau mỗi vụ nuôi và ô nhiễm môi trường do bùn đáy ao nuôi tôm gây ra, đồng thời là tiềm năng rất lớn cung cấp phân hữu cơ sử dụng trong canh tác rau màu cho vùng ven biển.
- “Sử dụng phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm thẻ trồng cải ngọt (Brassica integrifolia) tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau” được thực hiện với mục tiêu là đánh giá sự tăng trưởng, năng suất và lợi nhuận trồng cải ngọt từ phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm thẻ..
- Chất hữu cơ, đạm và lân trong phân hữu cơ bùn đáy ao được phân tích tại Bộ môn Khoa học Đất - Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ..
- Phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm thẻ là sản phẩm phân hữu cơ từ quá trình ủ compost (ủ nóng) gồm các nguyên liệu bùn (sau rửa mặn)-rơm có bổ sung nấm Trichoderma và chế phẩm Ecomarine.
- Phân NPK sử dụng là phân Đầu Trâu NPK (16-16-8) của công ty phân bón Bình Điền, hạt giống cải ngọt của công ty Thiên Nông, thùng tưới nước vòi sen, thước đo, cân, dao, cuốc, xẻng....
- Phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm thẻ sau 75 ngày ủ đã hoai, không còn mùi hôi, không hấp dẫn côn trùng, tơi xốp và có màu nâu đen có hàm lượng dinh dưỡng được trình bày chi tiết trong Bảng 1..
- Bảng 1: Hàm lượng dinh dưỡng trong phân hữu cơ bùn ao nuôi tôm.
- Thí nghiệm trồng rau được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức với các mức liều lượng phân khác nhau, 3 lần lặp lại và được trồng 2 vụ liên tiếp để theo dõi về sinh trưởng và phát triển của rau.
- Mỗi nghiệm thức được trồng trên liếp đất có diện tích 5 m 2 (5m x 1m).
- với hàm lượng đạm trong 0,04 kg/m 2 của phân NPK tương đương hàm lượng đạm có trong 1,5 kg/m 2 phân hữu cơ..
- Cải ngọt được trồng theo 4 nghiệm thức sau:.
- Nghiệm thức 1 (ĐC): 0,04 kg/m 2 phân NPK..
- Nghiệm thức 2 (HC1): 1,5 kg/m 2 phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thân canh tôm thẻ..
- Nghiệm thức 3 (HC2): 0,02 kg/m 2 phân NPK + 0,75 kg/m 2 phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm thẻ..
- Nghiệm thức 4 (HC3): 0,014 kg/m 2 NPK + 1 kg/m 2 phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm thẻ..
- Phân hữu cơ được bón 100% liều lượng lên mặt liếp theo các nghiệm thức tương ứng.
- lượng phân NPK..
- Hạt giống được gieo đều lên mặt liếp, cải ngọt gieo hạt 50g/liếp (10g/m 2.
- Sự tăng trưởng: mỗi nghiệm thức được đặt 3 khung cố định, mỗi khung (dài x rộng = 25cm x 25cm) để theo dõi (1 lần/tuần) sự phát triển của cây gồm: chiều cao thân cây, chiều dài lá, chiều rộng lá, số lá và mật độ cây..
- Năng suất: cân toàn bộ sinh khối rau của mỗi nghiệm thức lúc thu hoạch..
- Hạt giống cải ngọt: 2.000 đồng/m 2 .
- Phân bón hữu cơ bùn đáy ao: 1.000 đồng/kg.
- Giá bán cải ngọt trung bình 15.000 đồng/kg.
- kiểm định Duncan để so sánh khác biệt trung bình giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%;.
- phép thử T-test để đánh giá sự khác biệt giữa vụ 1 và vụ 2 tại mỗi thời điểm ghi nhận của từng nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%..
- 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Sự tăng trưởng của cải ngọt 4.1.1 Chiều cao thân cây.
- Phân hữu cơ cung cấp các thành phần dưỡng chất thiết yếu cho cây phát triển và tăng năng suất (Phan Quốc Thăm, 2009).
- Mặt khác, trong canh tác rau màu chỉ sử dụng hoàn toàn phân hữu cơ sẽ làm cây chậm phát triển và giảm năng suất (Trần Kim Tính, 2010).
- Phân hữu cơ có tác dụng giữ ẩm cho đất và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng phát triển ổn định (Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Sĩ Hiệp, 2003).
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi sử dụng hoàn toàn phân hữu cơ hoặc phân NPK bón cho cải ngọt không giúp cây phát triển vượt trội so với bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK.
- Chiều cao cải ngọt ở nghiệm thức (HC2, HC3) bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức (ĐC) đối chứng, riêng nghiệm thức HC3 khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức bón hoàn toàn phân hữu cơ..
- Chiều cao cải ngọt ở các nghiệm thức tăng dần theo thời gian, vào thời điểm thu hoạch ở cả 2 vụ chiều cao cải ngọt ở nghiệm thức (HC2, HC3) bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức (ĐC) đối chứng (16,8-.
- 18,93 cm), nghiệm thức bón hoàn toàn phân hữu cơ (HC1) có chiều cao thấp nhất cm), kế đến là nghiệm thức đối chứng cm).
- và cao nhất là nghiệm thức (HC3) bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK cm)..
- Bảng 2: Chiều cao (cm) cải ngọt qua 2 vụ.
- Nghiệm thức Vụ 1 Vụ 2.
- HC1: (bón phân hữu cơ bùn ao nuôi 1,5 kg/m 2.
- HC2: (bón phân hữu cơ bùn ao nuôi 0,75 kg/m 2 + phân NPK 0,02 kg/m 2.
- HC3: (bón phân hữu cơ bùn ao nuôi tôm 1 kg/m 2 + phân NPK 0,014 kg/m 2.
- Phân hữu cơ cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng.
- Bảng 3: Chiều dài (cm) lá cải ngọt qua 2 vụ.
- Kết quả Bảng 3 cho thấy, khi thu hoạch chiều dài lá cải ngọt của các nghiệm thức ở vụ 1 dao động trong khoảng cm.
- Chiều dài lá cải ngọt được trồng tại các nghiệm thức (HC3) bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK cm) cao khác biệt so với nghiệm thức (ĐC) đối chứng (9,9-11,57cm) trong cả 2 vụ.
- Điều này chứng tỏ phân hữu cơ kết hợp với phân NPK phù hợp cho cải ngọt phát triển.
- Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Đình Thuận và Nguyễn Văn Bộ (2001) để rau phát triển tốt, đạt năng suất cao cần có sự kết hợp phân hữu cơ và phân hóa học..
- Kết quả Bảng 4 cho thấy chiều rộng lá cải ngọt.
- tăng dần theo thời gian, lúc thu hoạch nghiệm thức (HC3) bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK (theo tỉ lệ 1 kg/m 2 + 0,014 kg/m 2 ) khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức (HC1) bón hoàn toàn phân hữu cơ.
- Khi thu hoạch vụ 1, chiều rộng lá cải ngọt được ghi nhận khoảng 8,27-10,1 cm lớn hơn vụ cm), nhưng khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 vụ.
- Như vậy, phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi tôm phù hợp cho cải ngọt sinh trưởng và phát triển.
- Sự kết hợp của phân hữu cơ và phân NPK (theo tỉ lệ 1 kg/m 2 + 0,014 kg/m 2 ) cho kích thước lá cải ngọt lớn nhất trong các nghiệm thức được thí nghiệm.
- Theo Nguyễn Thị Yến và Lê Văn Tri (2005) cho rằng phân bón cho nền nông nghiệp hữu cơ phải đảm bảo là cân đối nguồn dinh dưỡng giữa vô cơ và hữu cơ để cây trồng phát triển tốt..
- Bảng 4: Chiều rộng (cm) lá cải ngọt qua 2 vụ.
- Khi thu hoạch cải ngọt ở vụ 1 các nghiệm thức có số lá trung bình khoảng 5-6 lá (Bảng 5).
- Nghiệm thức (HC2, HC3) bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK có số lá nhiều hơn nghiệm thức đối chứng khoảng 1-2 lá và khác biệt không có ý nghĩa trong cả 2 vụ.
- nghiệm thức ĐC, HC1, HC2, HC3 khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 vụ, có thể do thời gian lưu tồn dinh dưỡng của phân hữu cơ trong đất tốt hơn phân NPK, nên ở vụ 2 rau vẫn phát triển tốt.
- Như vậy, bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK thông qua số lá của cải ngọt cho thấy ở nghiệm thức (HC2, HC3) vẫn có số lá nhiều hơn nghiệm thức đối chứng, chứng tỏ rau phát triển tốt hơn..
- Bảng 5: Số lá cải ngọt qua 2 vụ.
- 4.2 Mật độ và năng suất khi thu hoạch Mật độ có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất của cải ngọt.
- Kết quả cho thấy mật độ cải ngọt trung bình của các nghiệm thức tại thời điểm thu hoạch khác biệt không có ý nghĩa trong cả 2 vụ.
- Do sử dụng cùng một lượng hạt giống được gieo giống nhau nên trung bình mật độ cây lúc thu hoạch của các nghiệm thức không khác biệt có ý nghĩa.
- các nghiệm thức tương đối đồng đều nên tỷ lệ cây sống cao và mật độ tương đối ổn định trong 2 vụ gieo trồng..
- Bảng 6 cho thấy, khi thu hoạch mật độ cải ngọt của 2 vụ khác biệt không có ý nghĩa và dao động khoảng 320-347 cây/m 2 , nghiệm thức (HC2, HC3) bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK có mật độ 325-347 cây/m 2 cao hơn nghiệm thức (ĐC) đối chứng, nhưng khác biệt không có ý nghĩa.
- Mật độ cây nghiệm thức đối chứng thấp nhất là 320-341 cây/m 2 , các nghiệm thức (HC1, HC2, HC3) bón phân hữu cơ có mật độ cây tương đối đồng đều..
- (2009b), mật độ cây trồng sẽ tỷ lệ thuận với lượng phân hữu cơ được bón..
- Bảng 6: Mật độ (cây/m 2 ) và năng suất (kg/m 2 ) cải ngọt qua 2 vụ.
- Tuy mật độ cây của các nghiệm thức (HC2, HC3) bón kết hợp phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi tôm và phân NPK không khác biệt so với nghiệm thức đối chứng, nhưng năng suất thì khác biệt có ý nghĩa.
- Qua 2 vụ canh tác, năng suất cải ngọt của nghiệm thức bón kết hợp phân hữu cơ và phân NPK trung bình dao động khoảng 2,29-2,86 kg/m 2 và cao khác biệt so với nghiệm thức đối chứng.
- (2003), sử dụng phân hữu cơ vi sinh kết hợp phân hóa học NPK làm tăng năng suất cây khi thu hoạch.
- Việc bón phân hữu cơ góp phần làm gia tăng năng suất của rau muống thông qua việc gia tăng hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng dễ tiêu cần thiết cho cây trồng.
- Nhìn chung, qua 2 vụ canh tác năng suất cải ngọt của nghiệm thức (HC3) bón kết hợp 1 kg/m 2 phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi tôm và 0,014 kg/m 2 phân NPK cho năng suất vượt trội hơn các nghiệm thức ĐC, HC1 và HC2.
- Kết quả cho thấy khi sử dụng kết hợp phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm và phân NPK (theo tỉ lệ 1kg/m 2 + 0,014 kg/m 2 ) để trồng cải ngọt thì cây tăng trưởng và phát triển tốt, thông qua việc theo dõi chiều cao thân cây, chiều dài lá, chiều rộng lá, số lá, mật độ và năng suất cây lúc thu hoạch.
- Phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi tôm có thể thay thế được 2/3 lượng phân NPK cần sử dụng nhưng vẫn đảm bảo được năng suất cao vượt trội so với sử dụng hoàn toàn phân NPK hoặc hoàn toàn phân hữu cơ..
- Bảng 7: Lợi nhuận trồng cải ngọt qua 2 vụ Nghiệm.
- Kết quả Bảng 7 cho thấy chi phí đầu tư các nghiệm thức khác nhau, dao động từ đồng/m 2 , chi phí đầu tư thấp nhất là nghiệm thức đối chứng (ĐC) 7.640 đồng/m 2 , kế đến là nghiệm thức HC1, HC2 và HC3 lần lượt là 8.500 đồng/m 2 , 8.070 đồng/m 2 và 8.224 đồng/m 2 .
- Trong đó, nghiệm thức có chi phí đầu tư hợp lý nhất là nghiệm thức (HC3) sử dụng bón kết hợp 1 kg/m 2 phân hữu cơ + 0,014 kg/m 2 phân NPK, tuy mức đầu tư cao hơn so với nghiệm thức đối chứng khoảng 7,6%, nhưng lợi nhuận thu được cao hơn khoảng 74,2% so với nghiệm thức đối chứng, kế đến là nghiệm thức HC2 đầu tư cao hơn khoảng 4,04%, nhưng lợi nhuận cao hơn khoảng 43,6%..
- Như vậy, nghiệm thức bón 1 kg/m 2 phân hữu cơ bùn ao nuôi tôm + 0,014 kg/m 2 phân NPK có tổng lợi nhuận cao nhất khoảng 33.326 đồng/m 2 , đồng thời có chi phí đầu tư hợp lý nhất so với nghiệm đối chứng khi bón hoàn toàn phân NPK (16-16-8) với liều lượng 0,02 kg/m 2 và nghiệm thức bón hoàn toàn phân hữu cơ 1,5 kg/m 2 .
- Điều này cho thấy khi trồng rau cần bón kết hợp phân hữu cơ và phân hóa học để đạt được lợi nhuận cao hơn so với chỉ bón phân hóa học hay phân hữu cơ.
- Cải ngọt là loại rau ngắn ngày, dễ trồng, chăm sóc và quản lý đơn giản nên rất khả thi đối với quy mô nông hộ, góp phần nâng cao bữa ăn.
- Sau 5 tuần gieo trồng cải ngọt ở nghiệm thức bón kết hợp 1 kg/m 2 phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm thẻ và 0,014 kg/m 2 phân NPK có trung bình chiều cao thân cây cm, chiều dài lá cm, chiều rộng lá cm khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng bón 0,04 kg/m 2 phân NPK với số liệu lần lượt là cm cm và 8,27±0,24 cm, nhưng số lá thì khác biệt không có ý nghĩa..
- Nghiệm thức (HC2, HC3) bón kết hợp phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm và phân NPK (16-16-8) cho năng suất cải ngọt là 2,29-2,86 kg/m 2 cao hơn nghiệm thức chỉ bón phân NPK (1,85 kg/m 2 ) hoặc phân hữu cơ (1,88 kg/m 2.
- Sử dụng phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm kết hợp với phân NPK (16-16-8) trồng cải ngọt với liều lượng 1 kg/m 2 phân hữu cơ + 0,014 kg/m 2 phân NPK đạt được lợi nhuận cao nhất là 33.326 đồng/m 2 /vụ, trong khi đó lợi nhuận của nghiệm thức chỉ bón phân NPK là 19.135 đồng/m 2 /vụ và phân hữu cơ là 19.025 đồng/m 2 /vụ..
- Khuyến khích hộ nuôi thâm canh tôm sử dụng phân hữu cơ bùn đáy ao trồng cải ngọt góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường do bùn thải..
- Hiệu quả của phân hữu cơ bùn cống thu gom trồng thử nghiệm trên rau xà lách (Lactuca sativa Var.capitata L.) tại vùng ven thành phố Cần Thơ.
- Nghiên cứu biến động dinh dưỡng đa lượng, vi lượng và dinh dưỡng hữu cơ dưới tác dụng của phân phức hợp hữu cơ vi sinh Fitohoocmon trên đất trồng mía vùng nguyên liệu nhà máy đường Hòa Bình – Phần I: Biến động dinh dưỡng đa lượng..
- Hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh đa chức năng bón cho cây trên đất phù sa sông Hồng.
- Ảnh hưởng của phân hữu cơ (compost) lục bình lên năng suất rau muống và cải thiện tính chất hóa học đất phèn ở Hòa An – Phụng Hiệp – Hậu Giang.
- Nghiên cứu quy trình xử lý bùn thải đáy ao nuôi cá tra thâm canh bằng trùn Peryonyx excavatus để sản xuất phân hữu cơ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ trong cải thiện độ phì trong vùng đất thâm canh ba vụ lúa tại Cai Lậy, Tiền Giang.
- Hiệu quả phân hữu cơ sinh học lên năng suất rau muống tại Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang