« Home « Kết quả tìm kiếm

SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ QUẢN LÝ BAO BÌ CHỨA THUỐC TRONG CANH TÁC LÚA TẠI TỈNH HẬU GIANG


Tóm tắt Xem thử

- SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ QUẢN LÝ BAO BÌ CHỨA THUỐC TRONG CANH TÁC LÚA TẠI TỈNH HẬU GIANG.
- Lúa 3 vụ, thuốc bảo vệ thực vật, qua ̉ n ly ́ bao bì chứa thuốc, tần suất, liê ̀ u lượng sử dụng.
- va ̀ Phu ̣ng Hiê p - tỉnh Hậu Giang nhằm đa.
- dụng thuốc BVTV trong canh ta ́ c lu ́ a 2 vụ, 3 vụ/năm va ̀ cách qua ̉ n ly ́ bao bì ch ứ a thuô ́ c BVTV sau khi s ử dụng.
- Kết qua ̉ cho thâ ́ y tâ ̀n suất phun thuốc va ̀ liều lượng pha thuốc vượt mức qui định không khác biệt theo th ờ i gian, nhưng kha ́ c biê t gi ̣ ữ a khu vực canh ta ́ c lu ́ a 3 vụ/năm va ̀ 2 vụ/năm.
- co ́ 2 hoạt chất cấm (Carbofuran va ̀ Methomyl) được sử dụng.
- Cách thức quản ly ́ bao bì chứa thuốc BVTV của nông dân đã có sự thay đổi theo thời gian.
- Tăng cường tập huấn sử dụng thuốc đúng qui định góp phần bảo vệ môi trường trong sản xuất canh tác lúa là cần thiết..
- Để đáp ứng nhu cầu lương thực và gia tăng sản lượng lúa, thâm canh tăng vu ̣ và sử du ̣ng hoá chất bảo vê ̣ thực vâ ̣t (BVTV) phòng trừ di ̣ch ha ̣i đang được đẩy ma ̣nh (MRC, 2007).
- Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy viê ̣c sử du ̣ng và quản lý thuốc BVTV ở vùng ĐBSCL là.
- Hầu hết nông dân sử du ̣ng thuốc BVTV dựa trên kinh nghiê ̣m cá nhân, thói quen và.
- Nghiên cứu của Meisner, (2005) cho thấy nhóm nông dân có thu nhập thấp, có thói quen sử du ̣ng thuốc BVTV có.
- đô ̣c tı́nh rất cao thuô ̣c nhóm Ia và Ib.
- trong khi nhóm nông dân có thu nhập cao xu hướng sử dụng thuốc có độc tính trung bình thuô ̣c nhóm II (WHO, 2009).
- thâm canh tăng vu ̣ và thuốc BVTV được người dân sử du ̣ng rất phổ biến.
- du ̣ng phổ biến là Carbamate, Lân hữu cơ và Cúc tổng hơ ̣p.
- Nghiên cứu của Bùi Thi ̣ Nga va ̀ ctv., (2013) ta ̣i 3 huyê ̣n canh tác lúa lớn nhất Hâ ̣u Giang là Vi ̣ Thuỷ, Long Mỹ và Phu ̣ng Hiê ̣p cho thấy tần suất phun xi ̣t thuốc BVTV rất cao, dao đô ̣ng 7 - 8 lần/vụ.
- bê ̣nh, trừ cỏ, trừ ốc và dưỡng, chiếm lần lượt và 3,1%.
- Tuy nhiên, thực trạng sử dụng thuốc BVTV giữa mô hình canh tác lúa 2 vụ/năm và 3 vụ/năm và cách thức quản lý bao bì chứa thuốc phát sinh trong quá trı̀nh canh tác nông nghiê ̣p vẫn chưa được nghiên cứu.
- Do đó, đề tài “Sử dụng thuốc bảo vê ̣ thực vâ ̣t và quản lý bao bì chứa thuốc trong canh tác lúa ta ̣i tı̉nh Hâ ̣u Giang” được thực hiê ̣n với mục tiêu đánh giá tı̀nh hı̀nh sử dụng thuốc BVTV trong canh tác lúa 2 vụ và 3 vụ/năm và cách quản lý bao bì chứa thuốc BVTV sau khi sử dụng..
- 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thời gian và đi ̣a điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiê ̣n liên tục tư ta ̣i 3 huyê ̣n canh tác lúa lớn nhất của tı̉nh Hâ ̣u Giang là Long Mỹ, Vi ̣ Thuỷ và Phụng Hiê ̣p (Hı̀nh 1)..
- Tı̀nh hı̀nh sử du ̣ng thuốc và quản lý bao bì chứa.
- thuốc BVTV chủ yếu dựa vào phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra trên đi ̣a bàn 3 huyê ̣n có diê ̣n tı́ch canh tác lúa lớn nhất tı̉nh là Long Mỹ, Vi ̣ Thuỷ và Phu ̣ng Hiê ̣p..
- Bảng 1: Số hộ nông dân phỏng vấn từ năm .
- 256 hô và canh tác lúa 2 vu ̣/năm là 104 hô ̣ (28,89.
- Thực trạng sử dụng thuốc BVTV, thu thập thông tin về tên thương mại thuốc BVTV được sử dụng, thời gian phun xịt dựa trên tuổi lúa và liều lượng phun xịt..
- Quản lý các bao bì chứa thuốc BVTV, thu thập thông tin về cách quản lý chai lo ̣ và bao bı̀.
- Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để xử lý thống kê mô tả về thông tin nông hộ canh tác lúa.
- cách thức sử dụng thuốc và quản lý bao bì chứa thuốc BVTV theo 3 giai đoạn và .
- nông hộ có diện tích canh tác ≥ 3 ha ở khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm (24,48%) cao hơn so với khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm (16,44%)..
- Bảng 2: Thông tin chung về diê ̣n tı́ch canh tác, kinh nghiê ̣m và trı̀nh đô ̣ ho ̣c vấn.
- 70,40% ở khu vực 3 vụ/năm và 60,28% ở khu vực 2 vụ/năm.
- Nông dân vùng nghiên cứu có kinh nghiê ̣m canh tác lúa <.
- 10 năm và >.
- Trı̀nh đô ̣ ho ̣c vấn của nông dân ở cấp tiểu ho ̣c và.
- trung ho ̣c cơ sở chiếm lần lượt là 19,18% và 53,42% ở khu vực 2 vụ/năm.
- 26,02% và 50% ở khu vực 3 vụ/năm.
- Trı̀nh đô ̣ ho ̣c vấn trên trung học phổ thông và không đi ho ̣c chiếm tỷ.
- ảnh hưởng đến khả năng áp du ̣ng tiến bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào hoa ̣t đô ̣ng sản xuất nông nghiê ̣p để đa ̣t hiê ̣u quả cao..
- Kết quả Bảng 3 cho thấy nhóm Triazon (trừ nấm) với hoa ̣t chất là Difenoconazole, Propiconazole và Tricyclazole được sử dụng phổ biến nhất.
- tiếp theo là nhóm Triazolobenzothiazole (trừ nấm) với tỷ lệ sử dụng là 11,76% và 11,71%..
- Đối với loại thuốc trừ cỏ, 2 nhóm Chloroacetamide (hoa ̣t chất Butachlor và Pretilachlor) và Pyrimidine (hoa ̣t chất Fenclorim) được sử dụng phổ biến ở cả.
- Loại thuốc trừ côn trùng có tỷ lệ sử dụng thấp hơn loại thuốc trừ nấm và trừ cỏ.
- trong đó, các nhóm sử dụng phổ biến là Lân hữu cơ, Neonicotinoid, Carbamate và Cúc tổng hợp, chiếm lần lượt là 9,61%.
- Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc này có xu hướng giảm nhanh theo thời gian, chiếm 2,94%.
- Ngoài ra, các nhóm thuốc khác là những nhóm thuốc BVTV có hoạt chất mới không nằm trong danh mu ̣c của PPDB (The Pesticide Properties DataBase) bao gồm các hoa ̣t chất Nitrobenzen, Nereistoxin, Quaternary Ammonium Salts, Validamycin, Fugavic acid, Citrus Oil và nhóm Micro-organism derived (sinh ho ̣c) như Abamectin, Streptomycin, Oxytetracycline, Kasugamycin có tỷ lệ sử dụng.
- Tóm lại, kết quả phỏng vấn đã cho thấy có 97 tên thương ma ̣i, 64 hoa ̣t chất và 32 nhóm thuốc được sử dụng tại khu vực nghiên cứu.
- Phần trăm sử dụng một số nhóm thuốc có sự tương tự với một số địa phương khác thuộc vùng ĐBSCL (Meisner, 2005.
- Nhóm Triazole được người dân sử dụng phổ biến nhất trong phòng trừ đạo ôn với tên thương mại như Filia 252SE, Flash 75WP, Rocksai super 525SE, Tilt super 300EC, Map super 300EC, Beam 75WP và Amistartop 325SC.
- Đối với thuốc trừ côn trùng, các nhóm thuốc lân hữu cơ, carbamate và cúc tổng hợp ít được người dân quan tâm sử dụng so với các nhóm thuốc mới bởi vì họ cảm thấy nóng cơ thể trong quá trình phun xịt và hiệu quả phòng trừ sâu, rầy cũng thấp..
- Tỷ lệ phần trăm thuốc BVTV sử dụng cao hơn liều chỉ dẫn cũng không thay đổi theo thời gian, chiếm 52,7%.
- 3.3 Tình hình sử dụng hoá chất BVTV giữa vùng canh tác lúa 2 vụ/năm và 3 vụ/năm.
- Bảng 5: Số lượng hoa ̣t chất thuô ̣c các nhóm thuốc BVTV ở khu vực 2 vu ̣ và 3 vu ̣/năm.
- Kết quả từ Bảng 5 cho thấy số lượng hoạt chất được sử dụng ở khu vực 3 vụ/năm luôn cao hơn khu vực 2 vụ/năm, chiếm lần lượt là 57 và 44 hoạt.
- Thuốc trừ cỏ và thuốc khác (không có trong danh mục The PPDB) luôn thể hiện giá trị thấp hơn, chiếm lần lượt là 13 và 11 hoạt chất ở khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm.
- 7 và 8 hoạt chất ở khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm..
- Xét về độ độc của các loại thuốc được sử dụng tại địa phương theo phân loại của Tổ Chức Y Tế.
- Thế Giới (WHO, 2009), kết quả khảo sát cho thấy thuốc BVTV được sử dụng trong vùng nghiên cứu thuộc nhóm độc trung bình (II) và nhóm độc tính nhẹ (III) không có sự khác biệt đáng kể giữa khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm và 3 vụ/năm, chiếm lần lượt 33,33% và 9,52%.
- Khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm, nông dân có xu hướng sử dụng nhóm không gây độc cấp tính (U) cao hơn khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm với 28,57% và 23,33% tương ứng.
- ngược lại một bộ phận nhỏ ở khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm vẫn còn sử dụng nhóm rất độc (Ib) gồm các hoạt chất như Carbofuran và Methomyl (Carbamate), chiếm 3,33% (Hình 2).
- Hı̀nh 2: Tỷ lê ̣ nhóm thuốc được sử du ̣ng theo WHO ở 2 vu ̣ và 3 vu ̣/năm Ghi chu.
- Kết quả phỏng vấn cho thấy nông dân khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm có xu hướng sử dụng hoạt chất thuốc BVTV có độc tính cao, đặc biệt là nhóm Ib – nhóm thuốc đã hạn chế sử dụng theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015).
- trong khi khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm sử dụng nhiều hoạt chất có độc tính thấp hơn như nhóm U.
- Cả 2 khu vực canh tác lúa đều có phần trăm sử dụng rất cao những hoạt chất mới chưa được xác định độc tính của WHO (2009).
- Các nhóm thuốc này có tiềm năng ảnh hưởng lâu dài đối với thuỷ sinh vâ ̣t, đô ̣ng vâ ̣t trên ca ̣n và sức khoẻ của con người.
- Theo PAN (2014) hoa ̣t chất Abamectin và Validamycin đươ ̣c xem là nhóm thuốc sinh ho ̣c, hoa ̣t chất Thiamethoxam (nhóm Neonicotinoid), Nitro- benzen (chưa xác đi ̣nh nhóm thuốc) đều có đô ̣c tı́nh cao và lâu dài đối với các loài ong và thuỷ sinh vâ ̣t nhưng vẫn được sử du ̣ng rất phổ biến với tên.
- Viê ̣c sử du ̣ng tràn lan các hoa ̣t chất chưa xác đi ̣nh rõ nhóm thuốc và đô ̣c tı́nh có thể.
- dẫn đến hệ lụy là tăng sức đề kháng dịch hại, tác động xấu đến hệ sinh thái thuỷ sinh và sức khỏe người sử dụng..
- Kết quả phỏng vấn cho thấy người dân vùng khảo sát phun xịt thuốc với tần suất cao 7 – 8 lần/vụ, chiếm lần lượt 63,01% và 49,49% ở khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm và 3 vụ/năm.
- Ở khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm, tỷ lệ nông dân phun xịt với tần suất ≥ 9 lần/vụ cao hơn so với khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm, chiếm 17,86% và 10,96%.
- Chỉ một bộ phận nhỏ nông dân phun xịt với tần suất <.
- Hı̀nh 3: Phần trăm tần suất phun xi ̣t thuốc BVTV ở khu vực 2 vu ̣ và 3 vu ̣/năm Như vậy, đa phần nông dân khu vực khảo sát.
- Nông dân vùng canh tác lúa 3 vụ/năm có xu hướng phun xịt với tần suất cao hơn nông dân vùng canh tác lúa 2 vụ/năm.
- Các đợt phun xịt thường tập trung nhiều ở giai đoạn lúa sau 40 ngày tuổi, nhưng theo phỏng vấn nông dân vẫn sử dụng thuốc trừ sâu ở giai đoạn lúa trước 40 ngày tuổi.
- Khi phun xi ̣t đa số nông dân đi ̣a phương có thói quen pha trô ̣n các loa ̣i thuốc BVTV la ̣i với nhau (97,4%) để tăng hiê ̣u quả phòng trừ nhiều loa ̣i sâu bê ̣nh, tiết kiê ̣m chi phı́ và công sức phun xi ̣t, đồng thời ha ̣n chế ảnh hưởng đến lúa do giảm số lần di chuyển.
- Tuy nhiên, viê ̣c phối trô ̣n các loa ̣i thuốc với nhau, tuỳ vào phản ứng hoá ho ̣c giữa các hoa ̣t chất mà chiều hướng biến đổi của thuốc có thể tăng đô ̣c tı́nh hoă ̣c giảm tác du ̣ng của thuốc và điều này nông dân hoàn toàn không được huấn luyê ̣n mà.
- chủ yếu dựa vào kinh nghiê ̣m bản thân và nông dân lân câ ̣n..
- Kết quả phỏng vấn về liều lượng pha thuốc của nông dân ở khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm và 3 vụ/năm đã cho thấy đa phần các loại thuốc BVTV.
- Ở khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm, phần trăm loại thuốc BVTV được sử dụng đúng liều lượng chỉ dẫn trên nhãn cao hơn so với khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm, chiếm 41,50% và 26,80%.
- Tóm lại, nông dân khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm có xu hướng lạm dụng thuốc BVTV cao hơn so với khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm.
- Mă ̣c dù được pha đúng và thấp hơn liều chı̉ dẫn nhưng khi hỏi về tăng liều lươ ̣ng phun xi ̣t thı̀ hầu hết nông dân đều sẵn sàng tăng liều lượng pha nếu như tác du ̣ng của lần phun đầu đầu tiên không hiê ̣u quả.
- Hı̀nh 4: Phần trăm liều lượng pha các loại thuốc BVTV giữa khu vực 2 vụ và 3 vụ/năm 3.4 Quản lý bao bì chứa thuốc BVTV sau.
- khi sử du ̣ng theo thời gian.
- Kết quả phỏng vấn cho thấy đã có sự thay đổi trong cách thức quản lý bao bì chứa thuốc BVTV đã qua sử dụng của nông dân tại vùng khảo sát..
- Giai đoạn một lượng lớn chai lọ chứa thuốc BVTV được nông dân bỏ tại ruộng (34,7%);.
- Tuy nhiên, giai đoạn và đa số nông dân đã thu gom các chai lọ đã qua sử dụng để bán ve chai (38,7% và 43,4.
- Các hình thức thải chai lọ xuống kênh rạch hay sử dụng khác (làm phao đánh bắt cá) chiếm tỷ lệ không đáng kể (Bảng 6)..
- Sử du ̣ng khác - 1,2.
- Như vậy, cách thức quản lý chai lọ, bao bì chứa thuốc BVTV sau khi sử dụng đã có sự thay đổi..
- gom không sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động khi tiếp xúc với loại chất thải nguy hại này nên họ cũng dễ dàng bị phơi nhiễm với chất độc.
- Nhóm Triazone (trừ nấm) được sử dụng phổ biến và không thay đổi lớn theo thời gian, chiếm 30,12%.
- ngược lại tỷ lệ sử dụng nhóm lân hữu cơ, carbamate và cúc tổng hợp đã giảm theo thời gian..
- Số hoạt chất ở khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm luôn cao hơn khu vực 2 vụ/năm, chiếm lần lượt là 57 và 44 hoạt chất.
- Khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm có xu hướng sử dụng các hoạt chất có độc tính cao (nhóm Ib) (3,33.
- trong khi khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm sử dụng hoạt chất có độ độc thấp (nhóm U) (28,57.
- Cả hai khu vực đều có phần trăm sử dụng cao những hoạt chất mới chưa được xác định của WHO (2009)..
- Liều lượng pha thuốc BVTV cao hơn chỉ dẫn cũng được tìm thấy ở khu vực canh tác lúa 3 vụ/năm (53,07%) cao hơn khu vực canh tác lúa 2 vụ/năm (40,32%)..
- Cách thức quản lý bao bì chứa thuốc BVTV của nông dân vùng nghiên cứu đã có sự thay đổi..
- Tăng cường tập huấn nông dân sử dụng thuốc BVTV theo các chương trình 4 đúng và 3 giảm 3 tăng nhằm giảm sử dụng thuốc trong canh tác lúa..
- Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam