« Home « Kết quả tìm kiếm

Thành ngữ, tục ngữ Hàn Quốc nói về động vật và thực vật (Một vài so sánh với Việt Nam)


Tóm tắt Xem thử

- “견견견견 (Tái ông thất mã), đây là thành ngữ chỉ sự luân hồi của phúc - họa, trong họa có phúc, trong phúc có họa.
- Câu tục ngữ “ 견견 견견 견견견 견견 견견 견견” có nghĩa là “Lời nói.
- Câu tục ngữ “ 견견견견 견견견견 견견견견” được hiểu là.
- Câu tục ngữ “ 견견견 견 견견”, được hiểu là.
- 견견견견 (làm một chén – dùng để rủ ai đó đi ăn nhậu cùng).
- Trong tiếng Hàn: “견견견 견” (bánh vẽ - để nói những việc hão huyền,.
- “견견견 견 견견” (Nằm ăn bánh gạo – hàm ý nói những việc dễ dàng, “dễ như trở bàn tay” trong tiếng Việt)….
- Trong tiếng Hàn: “견견견 견견” (Ăn mỳ - hàm ý muốn hỏi ai đó khi nào thì tổ chức lễ cưới và mời mọi người ăn cưới)..
- “견견견견” (Như cá gặp nước).
- Tiếng Hàn thì có dùng hình ảnh “견견견견 견견견” (Cho đi máy bay giấy, tàu bay giấy – dùng để khen ai quá lời).
- Hay “견견견 견견” (Đi về nhà chồng – để nói đến việc cô dâu lên xe hoa về nhà chồng, lấy chồng)..
- “견견 견견 견견 견견”.
- “견견견 견견견” (Câu đó hàm ý những người trăng hoa).
- Tục ngữ tiếng Hàn có câu: “견견 견견견 견견” (Bò là tổ tiên của nhà nông), qua đó chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của con bò đối với nhà nông, với đời sống nông nghiệp của người dân Hàn Quốc.
- “견견견 견 견견” (Đọc kinh bên tai bò)..
- “견견견견” (Ngưu nhĩ độc kinh – Đọc kinh tai bò).
- 견견 견견견 견견견 견견.
- “견견견견” (Nắm sừng giết bò).
- Hình ảnh này được người Hàn biểu đạt khá rõ trong thành ngữ “견견견견” (Bò cày đồng đá).
- Tục ngữ Hàn có câu “견견견 견견견 견견견 견견견 ” (Hãy làm việc như bò còn ăn như chuột), để ám chỉ điều đó.
- 견 견 견 견 견 견 견견견 견견견 ” (Không chùn bước dù cho đó là nơi bò đi đến hay ngựa đi đến) để chỉ ý nghĩa đó.
- Thành ngữ tiếng Hàn có biểu hiện: “견견견견” (Bán kiếm mua bò) ám chỉ cuộc sống sung túc, thanh bình không cần đến gươm giáo, không có chiến tranh.
- 견견견견견견 견견 견견견 ” (Ném cỏ khô vào mông bò) để diễn tả một việc làm không có hiệu quả, thật không đáng.
- Thành ngữ tiếng Hàn có biểu hiện: “견견견견”.
- Bên cạnh đó, tiếng Hàn có thành ngữ khác như “ 견견견견” (Gấp như xe bốn ngựa kéo.
- Khi muốn nói đến lòng tham vô đáy của con người thì tục ngữ tiếng Hàn có câu: “견 견견 견견 견견견 견견” (Khi cưỡi ngựa còn muốn có cả người giữ ngựa).
- Đặc biệt, câu tục ngữ “견견견견 견 견견 견견 견견견 견견 견견”.
- “견견 견 견견 견 견견 견 견” (Nơi ngựa cắn sẽ có ngựa đá)..
- Trong tiếng Hàn có câu tục ngữ thể hiện công việc không theo trình tự như: “견 견견견 견견 견견견” (Cưỡi ngựa rồi mới đi giày).
- Còn có câu tục ngữ “견견견 견 견 견견견 견견견견 견견” (Cho dù là phân ngựa thì cũng phải xoay 3 lần mới đúng vị trí của nó).
- Chúng ta thấy rõ hơn điều đó qua thành ngữ “견견견견” (Trí ngựa già)..
- 견 견견 견견견 견견견 견견견견” (Nơi không có báo thì thỏ làm thầy).
- “견견견견견 견 견견견견” (Cho hổ mượn chó).
- Hay câu thành ngữ “견견견견견” (Chính sự như hổ giữ).
- “견견견견”.
- “견견견견” (Thế cưỡi hổ/Tình thế nắm đuôi hổ).
- Khi muốn nói ý: nuôi nguồn họa ắt sẽ rước họa vào thân thì sẽ dùng câu tục ngữ sau: “견견 견견.
- 견견 견견견” (Nuôi hổ, chuốc lấy họa).
- “견견 견견 견견견견” (Thoát khỏi miệng hổ).
- 견견견 견견견견 견견 견견 견견 견견견” (Sẽ lấy thứ dính trên mặt hổ ra để ăn).
- Có câu tục ngữ: “견견견견 견 견견견 견견” (Hổ nghe gọi tên thì đến.
- Gà là một trong số loài thể hiện điều này qua câu tục ngữ: “견견 견견 견견견견 견견견 견견 견견 견견견” (Gà đang nướng thì gáy còn lợn đang thui thì chạy).
- Trong tiếng Hàn, có câu: “견견 견견 견 견견견 견견”.
- Hay “견견 견견” (Sườn gà).
- Hay thành ngữ “견견 견견 견견” (Nước mắt giọt như phân gà.
- 견견 견견견 견견 견 견견”.
- Điều đó được thấy rõ hơn qua thành ngữ: “견견견견” (Chó gà cùng gáy.
- Chúng ta có thể thấy điều đó qua câu sau: “견견 견견견 견견견 견견 견 견견” (Như gà nhà quê vào công đường).
- “견 견 견견견” (Như thể vẽ chân gà).
- Để chỉ việc làm lộn xộn không theo trật tự nào cả người Hàn có câu “ 견견 견견견 견견 견 견견” (Như thể gà bới đất).
- Người Hàn thường nói “견견 견견 견 견견견견 견 견견” (Như đuổi theo gà đang bay).
- Trong tục ngữ tiếng Hàn có câu: “견 견견 견 견견” (Vừa ăn gà, vừa ăn trứng).
- Khi muốn ám chỉ việc cố chối quanh một điều gì đó, biện minh cho hành động của mình, tục ngữ tiếng Hàn có câu: “견 견견견견 견견견 견견견” (Bắt gà ăn thịt rồi chìa ra chân vịt).
- 견 견 견 ” (Gà lôi trụi lông)..
- 견견견견 ” (Ném chuột sợ vỡ lọ) hay câu “ 견견 견견 견 견 견견견” (Tiếc chum vại mà không bắt được chuột) là những thành ngữ, tục ngữ nói nên điều đó.
- Thành ngữ “견 견견 견견”.
- Điều đó được thể hiện qua thành ngữ: “견견견 견견견 견견견견견” (Như nước mắt chuột khi mèo chết.
- “견 견견견견견 견견 견견” (Bắt chuột mà làm vỡ mất hũ gạo), chính là lý giải cho quan điểm trên..
- Chuột còn được dùng mang nghĩa biểu trưng cho tình thế tù túng và bế tắc qua thành ngữ: “견견견 견 견” (Chuột trong vại).
- Trong thành ngữ tiếng Hàn có biểu hiện: “견견견 견견 견” (Chuột trong chĩnh/hũ gạo).
- Trong tục ngữ tiếng Hàn có câu: “견견견견견 견견 견견 견견” (Có ngày ngôi sao sẽ rơi vào vào lỗ chuột).
- “견견 견견 견견견 견견” (Kiến xây tháp vàng) hay “견견 견 견견견 견견” (Giống như kiến tha gạo)..
- Người Hàn thường dùng “견견 견견견 견견 견견” (Như kiến leo vòng tròn), còn người Việt lại dùng biểu hiện: “Kiến bò miệng chén”..
- “họa” qua câu “ 견견 견견 견견 견견 견견” (Nơi có kiến sẽ sinh hổ.
- “견견 견견견 견견” (Như chó và khỉ)..
- Chính vì vậy, chó được dùng biẻu trưng cho lòng trung thành qua thành ngữ sau: “견견견 견 견견견견 견견견견” (Như chó theo đi khi chuyển nhà)..
- Điều đó thể hiện qua thành ngữ: “견견견 견견견 견견견견” (Chó từ đường ba năm cũng biết đọc).
- Ngoài ra, thành ngữ tiếng Hàn dùng: “견견견견 견견 견견 견견”.
- Trong tiếng Hàn có thành ngữ “견견 견 견견견” (Ếch trong giếng.
- 견견견견 ” (Rồng bay, hổ lượn) hay thành ngữ.
- 견견견 ” (Rồng một mắt)..
- Khi muốn ám chỉ những người nhiều sẹo, họ nói:“견 견견견 견견견견” (Ngã vào trong sân đậu) hay câu “견견견견 견견견” (Trở thành cái chiếu đậu)..
- “견견 견견” (trồng đậu)..
- 견견 견견견견견견 ” (Gan trở nên bé như hạt đậu)..
- Khi miêu tả những người nói lắp bắp, quá sợ mà không thể trấn tĩnh được tinh thần tiếng Hàn dùng thành ngữ : “견견 견견견견” (Nói lắp bắp)..
- Còn với những người hay so bì, so đo tính toán thiệt hơn, tục ngữ tiếng Hàn dùng câu: “견견견 견견견 견견” (Này là đậu đỏ, này là đậu đen)..
- Tục ngữ tiếng Hàn có câu: “견 견견 견견 견견”.
- Khi miêu tả hành động tức giận của con người, với điệu bộ nhảy lên vì tức, họ ví “견 견견” (Như đậu nảy lên)..
- Ví dụ như câu: “견 견견 견 견 견견 견 견견 견 견 견견” (Trồng đậu đỏ thì có đậu đỏ, trồng đậu đen thì có đậu đen).
- Triết lí đó thể hiện rõ hơn qua câu tục ngữ: “견견견 견견 견견견 견 견견 견견견 견견견” (Chuyển cây đi chỗ khác để trồng, đến 3 năm sau rễ cây vẫn thấy đau)..
- 견견견” (Người leo cây giỏi cũng có lúc rơi từ trên cây xuống chết, người bơi giỏi cũng có lúc ngã nước chết).
- “견견견견 견 견견 견견견 견 견견” (Không dựa vào cây mà cũng chẳng dựa vào đá)..
- Khi muốn hàm ý những người ngay thẳng dễ bị người khác mưu hại tiếng Hàn có câu: “견견 견견 견 견견견” (Cây ngay dễ gãy).
- Vì vậy, để chỉ những người kém may mắn trong cuộc sống, người Hàn thường dùng câu tục ngữ: “견견 견견견견 견견견견견” (Dù là hoa cũng chỉ là hoa bí ngô)..
- Tiếng Hàn có câu: “견견견 견 견견견” (Châm lửa trên cánh đồng hoa).
- Vì vậy để thể hiện niềm vui đến đúng lúc, đúng thời điểm, tục ngữ Hàn có câu: “견 견견 견 견견”.
- “견견 견견견 견견견” (Dùng sức để nhổ dây bầu).
- Người Hàn Quốc khi muốn hàm ý những việc phiền toái, lằng nhằng, khó thoát ra được dùng câu: “견견견 견견 견 견견” (Giống như vướng dây bí)..
- “견견 견견 견견견견견” (Lá bầu gặp mưa đá)..
- Hình ảnh “gạo” được dùng biểu thị cho của cải vật chất, cuộc sống no đủ, thành ngữ tiếng Hàn dùng: “견 견견 견견 견” (Chuột ngồi vào chum gạo)..
- Ngoài ra, thành ngữ tiếng Hàn còn dùng hình ảnh: “견견견견 견견견”.
- Do đó, để miêu tả nỗi vất vả, khó khăn của người nông dân, tục ngữ tiếng Hàn có câu: “견견견견견 견견견견 견견” (Ngọn lúa mạch còn cao hơn núi Thái Sơn)..
- Khi đề cập đến bản chất của con người, tiếng Hàn có câu “견 견견 견 견 견견견” (Chó ăn vụng cám sẽ ăn vụng gạo.
- Điều đó được thấy rõ qua câu “견견 견견 견견 견견견” (Cơm ăn vội thì đau bụng)..
- đương là: “견 견견견 견 견견견 견견 견견견 견견” (Đặt nào hồng, nào táo để cúng tế người khác)..
- của tiếng Việt, và thành ngữ tiếng Hàn dùng hình ảnh “견 견견 견견견” (Óc chó trong nồi cơm lớn)..
- “gắp lửa bỏ tay người” thì tiếng Hàn có câu: “견견 견견견 견견견견” (Hái cà ăn rồi còn lừa người khác)..
- Ở Hàn Quốc, khi muốn nói đến việc một người làm ảnh hưởng đến tập thể, họ thường dùng câu tục ngữ: “견견 견견견 견견견 견견견” (Tai tiếng của hoa quả do mộc qua mà ra).
- Tiếng Hàn dùng hình ảnh “견 견견 견 견견견견” (Cơm nào rau nấy.
- “견견견 견견견견 견견” (Mặt như củ cải đỏ)