« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 01/2017/TT-UBDT Thực hiện chương trình 135 về giảm nghèo bền vững


Tóm tắt Xem thử

- QUY ĐỊNH CHI TIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN 2 (CHƯƠNG TRÌNH 135) THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;.
- Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;.
- Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;.
- Căn cứ Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 tháng 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 2020;.
- Thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;.
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình 135;.
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thực hiện Dự án 2 (Chương trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020..
- Phạm vi điều chỉnh và địa bàn thực hiện.
- Thông tư này quy định chi tiết thực hiện Dự án 2: Chương trình 135 (sau đây gọi là Chương trình) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định số 1722/QĐ-TTg)..
- Địa bàn thực hiện: Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu.
- Nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thực hiện theo điểm b, khoản 6, Điều 1 Quyết định số 1722/QĐ-TTg và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn..
- Nguyên tắc thực hiện Chương trình.
- đảm bảo sự tham gia, giám sát của người dân trong toàn bộ quá trình triển khai thực hiện Chương trình..
- Đa dạng hóa và lồng ghép các nguồn lực thực hiện Chương trình.
- Thực hiện phân cấp xã làm chủ đầu tư các dự án, trao quyền tự chủ cho cộng đồng, gắn với nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá, đảm bảo “xã có công trình, dân có việc làm và tăng thêm thu nhập”..
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình định kỳ, đột xuất (đúng theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg)..
- PHÂN BỔ VỐN VÀ LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH Điều 3.
- Ngân sách trung ương (NSTƯ) hỗ trợ tổng mức vốn hằng năm và cả giai đoạn cho từng tỉnh để thực hiện Chương trình theo Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của.
- Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn NSTƯ và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020..
- Ban Dân tộc hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân (đối với nơi không thành lập Ban Dân tộc) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ban Dân tộc) chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình cho các xã, thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là UBND tỉnh), trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là HĐND tỉnh) quyết định..
- Hằng năm, căn cứ kế hoạch vốn do NSTƯ hỗ trợ, vốn đối ứng từ ngân sách địa phương và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của tỉnh, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp Chương trình cho các huyện, thị, ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định..
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện Chương trình bằng ngân sách địa phương, UBND tỉnh bố trí vốn để thực hiện đảm bảo tối thiểu bằng định mức vốn đầu tư của NSTƯ..
- Ban Dân tộc và Phòng Dân tộc huyện hoặc đơn vị được phân công đối với các huyện không thành lập Phòng Dân tộc (sau đây gọi là Phòng Dân tộc) phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND cùng cấp lồng ghép việc thực hiện các chính sách dân tộc và chính sách hỗ trợ giảm nghèo với các hoạt động thuộc Chương trình.
- Sau khi được phân bổ và giao kế hoạch vốn chi tiết cho các hoạt động sự nghiệp, đầu tư công trình, dự án, Ban Dân tộc tổng hợp danh mục các hoạt động, công trình, dự án của Chương trình báo cáo Ủy ban Dân tộc..
- Lập kế hoạch thực hiện Chương trình.
- Lập kế hoạch hằng năm và cả giai đoạn là một phần của lập kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững..
- Các hoạt động thuộc Chương trình phải phù hợp với các quy hoạch, đề án, kế hoạch của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải có trong danh mục hoạt động của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương..
- Lập kế hoạch thực hiện Chương trình phải phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước hằng năm, theo giai đoạn và dự kiến khả năng huy động các nguồn lực khác..
- a) Vào đầu kỳ lập kế hoạch, theo hướng dẫn của các cơ quan trung ương, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan cung cấp thông tin định, hướng, dự kiến phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình cho cấp huyện, Phòng Dân tộc chủ.
- trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan cung cấp thông tin định hướng, dự kiến phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình cho các xã;.
- b) Việc phối hợp, lồng ghép các nguồn vốn, huy động nội lực cộng đồng và người dân phải được xác định cụ thể trong các hoạt động thuộc Chương trình;.
- c) Các hoạt động thuộc Chương trình được tổng hợp từ cấp xã lên cấp huyện, từ cấp huyện lên cấp tỉnh..
- Phòng Dân tộc chủ trì, phối hợp với các phòng ban liên quan thẩm định các hoạt động thuộc Chương trình trong dự thảo kế hoạch cấp xã, cung cấp thông tin phản hồi cho các xã để hoàn thiện kế hoạch cấp xã.
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định các hoạt động thuộc Chương trình trong dự thảo kế hoạch cấp huyện, cung cấp thông tin phản hồi cho các huyện để hoàn thiện kế hoạch cấp huyện..
- Lập kế hoạch thực hiện Chương trình ở cấp xã phải có sự tham gia của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng và hộ dân hưởng lợi..
- a) Ban phát triển thôn tổ chức họp tham vấn với đại diện nhóm hộ nghèo, có sự tham gia của người có uy tín, đại diện tất cả các nhóm dân tộc trong thôn trong quá trình lấy ý kiến của nhân dân về các hoạt động đề xuất thuộc Chương trình.
- b) Khi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân ở thôn phải xác định rõ cơ chế thực hiện của các hoạt động đề xuất thuộc Chương trình (lực lượng tham gia, đóng góp của người dân.
- Quy trình, biểu mẫu lập kế hoạch thực hiện Chương trình áp dụng theo hướng dẫn chung của các bộ, ngành Trung ương, hướng dẫn cụ thể của UBND tỉnh và sở, ban, ngành về lập kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, phù hợp với các quy định tại Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia..
- Kế hoạch, danh mục các hoạt động sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Dân tộc trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt..
- Các loại công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình là các công trình được quy định tại điểm b, khoản 6, Điều 1 Quyết định số 1722/QĐ-TTg..
- Chương trình theo hình thức luân phiên.
- đảm bảo tất cả xã, thôn thuộc Chương trình được phân bố đủ vốn đầu tư phát triển dự kiến theo giai đoạn..
- Các công trình được bố trí vốn ngân sách nhà nước của Chương trình phải hoàn thành dứt điểm, thời gian thực hiện tối đa không quá 02 năm, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản..
- Các công trình có sử dụng trên 50% nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình phải gắn biển ghi tên công trình thuộc “Chương trình 135” và các thông tin cơ bản của đơn vị chủ đầu tư, đơn vị thi công, tổng vốn đầu tư, quy mô công trình, thời gian khởi công và hoàn thành..
- Cơ chế thực hiện:.
- Quy trình triển khai thực hiện theo quy định tại Chương II, Nghị định số 161/2016-NĐ-CP và quy định cụ thể của UBND tỉnh..
- Quy trình triển khai thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định có liên quan..
- Những công trình phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn (bao gồm cả các công trình không được đầu tư bằng nguồn vốn của Chương trình) do UBND xã quản lý được sử dụng kinh phí hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng của Chương trình để thực hiện..
- Không sử dụng kinh phí của Chương trình để duy tu, bảo dưỡng công trình đã bàn giao cho hộ, nhóm hộ quản lý sử dụng..
- b) Căn cứ quyết định giao kế hoạch vốn duy tu, bảo dưỡng của UBND huyện và Nghị quyết của HĐND xã, UBND xã tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt kinh phí duy tu, bảo dưỡng từng công trình và giao cho tổ chức cộng đồng, tổ, nhóm thợ trên địa bàn xã nhận thầu thực hiện hoặc giao cho trưởng thôn tổ chức các hộ gia đình trong thôn thực hiện duy tu, bảo dưỡng đối với công trình do thôn quản lý;.
- Trường hợp tổ chức cộng đồng, tổ, nhóm thợ, các hộ gia đình trong thôn không đủ điều kiện và khả năng thực hiện, UBND xã ký hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân đủ năng lực thực hiện duy tu, bảo dưỡng..
- Trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định của Thông tư này, Ban Dân tộc tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình sử dụng nguồn vốn của Chương trình..
- mức đóng góp, phân bổ đóng góp để xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình do cộng đồng dân cư thống nhất, phù hợp với khả năng của cộng đồng và người dân hưởng lợi..
- Không huy động đóng góp bằng tiền đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo để xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình.
- Tạo việc làm công trong xây dựng, duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về Chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm..
- d) UBND xã giám sát việc thực hiện cơ chế tạo việc làm công trong các công trình trên địa bàn, xử lý kịp thời và báo cáo UBND huyện về những trường hợp nhà thầu không thực hiện đúng cam kết đã ký..
- Đối tượng nâng cao năng lực bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình thực hiện theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg, bao gồm:.
- ưu tiên cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực..
- a) Kỹ năng thực hiện gói thầu giao cho cộng đồng thi công theo cơ chế đặc thù.
- b) Các kỹ năng về phát triển cộng đồng, tăng cường sự tham gia của cộng đồng, người nghèo, phụ nữ trong lập kế hoạch, tổ chức thực hiện.
- giám sát cộng đồng với các hoạt động của Chương trình.
- kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện;.
- Lập kế hoạch và thực hiện nâng cao năng lực.
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng Chương trình khung (danh mục chuyên đề, nội dung đào tạo, bồi dưỡng) nâng cao năng lực thực hiện Chương trình..
- Căn cứ Chương trình khung và nhu cầu nâng cao năng lực cụ thể được tổng hợp từ cấp xã và cấp huyện, Ban Dân tộc xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực hằng năm và cả giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- c) Các lớp tập huấn phải gắn với từng công trình, dự án, tổ, nhóm cụ thể, thời gian thực hiện phải phù hợp với thời gian xây dựng công trình, chu kỳ dự án, lịch hoạt động tổ, nhóm..
- Cơ chế thực hiện nâng cao năng lực.
- Ban Dân tộc là chủ đầu tư tiểu dự án nâng cao năng lực thuộc Chương trình trên địa bàn tỉnh..
- Ban Dân tộc phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia và UBND tỉnh điều phối việc thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực của Chương trình với các hoạt động nâng cao năng lực trong các chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn để tránh trùng lặp, lãng phí nguồn lực..
- Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình theo Luật Ngân sách Nhà nước.
- Kinh phí quản lý Chương trình ở địa phương..
- Hằng năm, Ban Dân tộc xây dựng dự toán chi kinh phí quản lý, hỗ trợ các hoạt động kiểm tra giám sát, tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình, trình UBND tỉnh phê duyệt, đưa vào dự toán chi hằng năm của đơn vị.
- Ban Dân tộc hướng dẫn Phòng Dân tộc lập dự toán chi kinh phí quản lý Chương trình như đối với Ban Dân tộc trình UBND huyện phê duyệt..
- UBND tỉnh, UBND huyện có trách nhiệm bố trí, phân bổ cụ thể cho cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình..
- Những địa phương có các công trình sử dụng nguồn vốn của Chương trình đang thi công dở dang trước khi Thông tư này có hiệu lực thì được sử dụng vốn của Chương trình giao theo kế hoạch hằng năm để tiếp tục thực hiện..
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình áp dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-LĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020..
- Hệ thống biểu mẫu và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổng hợp số liệu, báo cáo về Chương trình thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc..
- Việc rà soát điều chỉnh, bổ sung diện đầu tư, hỗ trợ hằng năm và cả giai đoạn của Chương trình thực hiện theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền..
- quyền lợi và trách nhiệm của cộng đồng và người nghèo trong thực hiện Chương trình;.
- b) Thông báo công khai và minh bạch về đối tượng thụ hưởng, nội dung và mức hỗ trợ, mức vốn được phân bổ, kế hoạch thực hiện, quyết toán kinh phí từng công trình, dự án của Chương trình trên địa bàn;.
- c) Phổ biến, chia sẻ những điển hình tiên tiến, kinh nghiệm hay, cách làm có hiệu quả (như các gương thoát nghèo, mô hình sinh kế, duy tu và bảo dưỡng công trình dựa vào cộng đồng, thực hiện cơ chế đặc thù) trong thực hiện Chương trình..
- a) Hình thức thông tin, tuyên truyền ngắn gọn, rõ ràng, thực tế, thực hiện bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc thiểu số, phù hợp với tập quán, văn hóa của các nhóm dân tộc thiểu số trên địa bàn;.
- Cơ chế thực hiện: UBND các cấp có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, liên tục, gắn với lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá Chương trình trên địa bàn..
- TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH Điều 17.
- Tổ chức thực hiện.
- a) Thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 quy định tại Quyết định số 317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia và theo các quy định tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg;.
- b) Tổ chức các hoạt động tập huấn, hướng dẫn về quản lý và thực hiện Chương trình;.
- a) UBND tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 1722/QĐ- TTg;.
- Thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này;.
- Trên cơ sở hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện ở địa phương;.
- Thống nhất với các sở, ngành hướng dẫn các huyện lập kế hoạch thực hiện Chương trình hằng năm và theo giai đoạn.
- tổng hợp và điều chỉnh kế hoạch vốn thực hiện hằng năm và theo giai đoạn trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh;.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể về cơ chế xúc tiến, phối hợp, liên kết, hợp tác với các tổ chức tài trợ đa phương và song phương, tổ chức phi chính phủ (NGO), tổ chức cộng đồng (CBO), hiệp hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà hảo tâm, các chương trình, dự án trong thực hiện Chương trình tại địa phương;.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác UBND tỉnh giao..
- Cấp huyện: UBND huyện giao Phòng Dân tộc làm cơ quan chủ trì Chương trình ở huyện, có trách nhiệm tham mưu giúp UBND huyện quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo theo các quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền..
- Cấp xã: UBND xã làm chủ đầu tư đối với các hoạt động, dự án thuộc Chương trình được phân cấp cho xã.
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban Dân tộc để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./..
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hiện CT135;.
- Ban Dân tộc, các Sở: KH&ĐT, TC, NN&PTNT, LĐTB&XH, XD, TT&TT, KBNN các tỉnh thành phố trực thuộc TW thực hiện CT 135;.
- Các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc;