« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 06/2013/TT-BXD Hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị


Tóm tắt Xem thử

- HƯỚNG DẪN VỀ NỘI DUNG THIẾT KẾ ĐÔ THỊ Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;.
- Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị..
- Thông tư này hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị trong các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và Thiết kế đô thị riêng.
- Thông tư áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động Thiết kế đô thị tại Việt Nam.
- Yêu cầu chung về Thiết kế đô thị.
- a) Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và đồ án quy hoạch chi tiết phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan.
- Các quy định trong Luật quy hoạch đô thị liên quan đến Thiết kế đô thị được cụ thể hóa tại các chương II, III, IV của Thông tư này.
- b) Đối với Thiết kế đô thị riêng phải lập nhiệm vụ và đồ án thiết kế.
- Cấp phê duyệt nhiệm vụ và đồ án Thiết kế đô thị riêng là Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh).
- c) Tổ chức, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ và đồ án Thiết kế đô thị riêng phải có đầy đủ năng lực theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Kiến trúc sư chủ nhiệm đồ án Thiết kế đô thị riêng phải có kinh nghiệm về thiết kế kiến trúc công trình và bảo tồn di sản, di tích (tại khu vực có các di sản, di tích, kiến trúc cổ, cũ).
- d) Đối tượng lập Thiết kế đô thị riêng gồm: Thiết kế đô thị cho một tuyến phố.
- Thiết kế đô thị cho các ô phố, lô phố.
- THIẾT KẾ ĐÔ THỊ TRONG ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG.
- Xác định vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị.
- Định hướng về hình ảnh đô thị và không gian kiến trúc theo tính chất, mục tiêu phát triển của từng khu vực .
- Tổ chức không gian các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị.
- Định hướng tổ chức không gian các khu trung tâm chính trị - hành chính, văn hóa - thể thao, tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch, y tế cho phù hợp với tính chất, chức năng đô thị.
- Định hướng tổ chức không gian khu vực cửa ngõ đô thị về không gian kiến trúc cảnh quan, xác định vị trí và diễn họa ý tưởng hình khối các công trình điểm nhấn theo các hướng, tuyến giao thông chính hướng vào trong đô thị.
- Tổ chức các trục không gian chính a) Định hướng kiến trúc cho các trục đường chính, các khu vực đặc trưng trong đô thị theo nguyên tắc đảm bảo sự chuyển tiếp về hình ảnh kiến trúc đô thị đã phát triển qua các giai đoạn.
- b) Đề xuất các trục chính đặc trưng khu vực đô thị.
- Tổ chức không gian quảng trường a) Xác định quy mô, tính chất của quảng trường theo cấp quốc gia, cấp địa phương trong đô thị hoặc khu vực đô thị.
- b) Nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh quảng trường.
- Tổ chức không gian tại các điểm nhấn đô thị a) Xác định vị trí điểm nhấn của toàn đô thị và từng khu vực đô thị.
- b) Trong trường hợp điểm nhấn là công trình kiến trúc hoặc cụm công trình kiến trúc, cần đề xuất định hướng về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh cho phù hợp.
- Tổ chức không gian cây xanh a) Xác định không gian xanh của đô thị, bao gồm hành lang xanh, vành đai xanh, nêm xanh, công viên hoặc rừng tự nhiên, nhân tạo trong đô thị.
- b) Giải pháp cây xanh trong các trục không gian chính, các khu đô thị.
- b) Đề xuất vị trí quy mô các hồ nước nhân tạo bổ sung cho đô thị.
- Yêu cầu thể hiện Thiết kế đô thị trong đồ án Quy hoạch chung.
- Vật liệu làm mô hình phù hợp ý tưởng thiết kế.
- THIẾT KẾ ĐÔ THỊ TRONG ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU.
- Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm, dọc các trục đường chính, các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn.
- Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm a) Xác định mật độ xây dựng và chiều cao công trình kiến trúc của từng khu vực.
- b) Nội dung thiết kế cải tạo, chỉnh trang đối với khu vực trung tâm hiện hữu và giải pháp kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm mới để tạo nét đặc thù đô thị.
- Cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính a) Đề xuất nguyên tắc bố cục và hình khối kiến trúc trên cơ sở phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán văn hóa xã hội và đặc thù khu vực.
- c) Các tuyến đường sông cần bảo tồn cảnh quan tự nhiên, đề xuất ý tưởng thiết kế cảnh quan kiến trúc, kiến trúc của cầu, kè sông, lan can.
- b) Xác định không gian kiến trúc cảnh quan mở về: hình khối kiến trúc, khoảng lùi, cây xanh, quảng trường.
- c) Nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh quan tại các ngã, nút giao thông đô thị lớn và trong từng khu vực.
- Các công trình điểm nhấn a) Cụ thể hóa Thiết kế đô thị theo đồ án quy hoạch chung, nêu ý tưởng kiến trúc công trình điểm nhấn theo tính chất công trình, cảnh quan xung quanh.
- c) Điểm nhấn ở các vị trí khác được cụ thể bằng việc đề xuất xây dựng công trình hoặc cụm công trình kiến trúc, hoặc không gian kiến trúc cảnh quan.
- Khu vực các ô phố a) Xác định về mật độ, tầng cao xây dựng, ngôn ngữ và hình thức kiến trúc, thể loại công trình đối với khu vực đô thị mới.
- b) Giải pháp tổ chức cảnh quan cây xanh, mặt nước, tiện ích đô thị.
- Yêu cầu thể hiện Thiết kế đô thị trong đồ án Quy hoạch phân khu.
- Không gian kiến trúc thể hiện được nét đặc trưng của đô thị.
- THIẾT KẾ ĐÔ THỊ TRONG ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT.
- Cụ thể hóa các công trình điểm nhấn được xác định từ quy hoạch phân khu, định hình thiết kế kiến trúc công trình phù hợp với tính chất sử dụng và tạo thụ cảm tốt.
- Xác định chiều cao công trình trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và cảnh quan, cây xanh, mặt nước trong khu vực đô thị đã được quy định trong quy hoạch phân khu.
- Xác định cụ thể khoảng lùi đối với công trình kiến trúc trên từng đường phố, nút giao thông.
- đề xuất các giải pháp khả thi để sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị hiện hữu bằng các giải pháp: trồng cây xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố, hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác.
- Đề xuất khoảng lùi tạo không gian đóng/mở bằng phương án thiết kế trên cơ sở thực trạng và giải pháp nhằm làm phong phú không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng.
- Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc.
- Đối với hình khối kiến trúc a) Cụ thể hóa quy hoạch phân khu: thiết kế về tổ chức không gian cảnh quan, tạo lập hình ảnh kiến trúc khu vực.
- c) Đề xuất giải pháp cho các kiến trúc mang tính biểu tượng, điêu khắc.
- b) Đề xuất các quy định bắt buộc đối với các kiến trúc nhỏ khác về: kích cỡ, hình thức các biển quảng cáo gắn với công trình.
- Đối với mặt nước (sông, hồ): phải đề xuất phương án thiết kế trên cơ sở kết hợp giữa mặt nước và hệ thống cây xanh.
- Yêu cầu thể hiện Thiết kế đô thị trong đồ án Quy hoạch chi tiết.
- điêu khắc trong đô thị cần làm rõ ý tưởng nghiên cứu.
- Không gian kiến trúc phải thể hiện được nét đặc trưng của đô thị.
- THIẾT KẾ ĐÔ THỊ TRONG ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG.
- Quy định về nhiệm vụ thiết kế.
- Việc lập nhiệm vụ của đồ án Thiết kế đô thị riêng cần xác định phạm vi lập Thiết kế đô thị, mục tiêu, nguyên tắc và các quy định về nội dung cần đạt được đối với Thiết kế đô thị và hồ sơ sản phẩm của đồ án Thiết kế đô thị.
- giữa các thể loại công trình, vật thể kiến trúc.
- khoảng lùi, chiều cao, màu sắc cho các công trình kiến trúc.
- Nội dung nghiên cứu thiết kế đồ án Thiết kế đô thị riêng a) Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan.
- b) Bảo tồn đô thị đối với các đô thị cổ, đô thị cũ.
- Nội dung đồ án Thiết kế đô thị cho một tuyến phố.
- Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố mới a) Đánh giá hiện trạng đề xuất Thiết kế đô thị về: mật độ, tầng cao, khoảng lùi, tỷ lệ cây xanh trên tuyến phố.
- cụ thể hóa bằng thiết kế sơ bộ kiến trúc các công trình điểm nhấn và những kiến trúc nhỏ khác.
- Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố cũ: a) Đánh giá hiện trạng kiến trúc trên tuyến phố.
- Phương án thiết kế cụ thể chiều cao kiến trúc công trình cho tuyến phố gắn với mật độ xây dựng.
- c) Định hình về kiến trúc.
- Định hình công trình kiến trúc điểm nhấn.
- Đề xuất giải pháp thiết kế cụ thể, có tính khả thi, sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị cũ bằng việc trồng cây xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác.
- Giải pháp thiết kế mặt nước kết hợp cây xanh đảm bảo phù hợp với cảnh quan xung quanh.
- Trong trường hợp hai tuyến phố cũ và mới liên thông cần phải đề xuất về giải pháp thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan đảm bảo sự kết nối hài hòa giữa tuyến phố mới và tuyến phố cũ.
- Nội dung thiết kế hạ tầng kỹ thuật: a) Về giao thông: xác định mặt cắt đường, vỉa hè, biển báo giao thông.
- Đề xuất thiết kế sơ bộ các hệ thống trang thiết bị hạ tầng đồng bộ, các công trình tiện ích đường phố và chiếu sáng đô thị.
- Nội dung của đồ án Thiết kế đô thị cho một ô phố, lô phố.
- Nội dung Thiết kế đô thị riêng quy định tại điều này được áp dụng chung cho ô phố, lô phố trong đô thị cũ hoặc khu vực cần cải tạo.
- Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan: a) Xác định mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi công trình trên ô phố.
- Đề xuất nội dung và phương án thiết kế khoảng lùi công trình không được phá vỡ cấu trúc truyền thống khu vực, đáp ứng tiện ích công trình và phù hợp với cảnh quan chung.
- b) Định hình về kiến trúc.
- Giải pháp thiết kế phải kế thừa, đảm bảo hài hòa hình thức kiến trúc đặc trưng với kiến trúc mới, hiện đại.
- Đề xuất thiết kế kiến trúc nhỏ mang tính biểu tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn ngữ hình khối chung của khu vực.
- Sử dụng màu sắc, vật liệu cho công trình kiến trúc phải phù hợp với truyền thống và tập quán khu vực, hài hòa với cảnh quan tự nhiên chung đô thị.
- c) Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: giải pháp thiết kế cây xanh kết hợp với mặt nước, cảnh quan tự nhiên khu vực.
- Nội dung thiết kế hạ tầng kỹ thuật: a) Về giao thông: xác định mặt cắt lòng đường, vỉa hè, biển báo giao thông.
- b) Hạ tầng kỹ thuật khác: đề xuất thiết kế sơ bộ các hệ thống trang thiết bị hạ tầng đồng bộ, các công trình tiện ích đường phố và chiếu sáng đô thị.
- Đối khu vực quảng trường chính, khu công cộng đặc thù trong đô thị và một số loại hình khác có thể áp dụng theo đồ án Thiết kế đô thị cho một ô phố.
- Quy định quản lý theo Thiết kế đô thị riêng.
- Quy định những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý theo nội dung của đồ án Thiết kế đô thị riêng.
- a) Về không gian kiến trúc cảnh quan.
- b) Hệ thống hạ tầng đô thị và môi trường.
- Tổ chức thực hiện theo đồ án Thiết kế đô thị riêng.
- Yêu cầu nội dung thể hiện đối với bản vẽ Thiết kế đô thị riêng cho một tuyến phố, ô phố, lô phố.
- a) Sơ đồ vị trí, mối liên hệ khu vực thiết kế với đô thị (trong đó xác định vị trí ranh giới khu vực thiết kế và giới hạn các vùng ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan khu vực).
- Phần mô hình: mô hình thực hiện với tỷ lệ 1/500, vật liệu làm mô hình phù hợp ý tưởng Thiết kế đô thị.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2013 và thay thế Điều 8, Điều 14 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
- Sở Quy hoạch Kiến trúc TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh;