« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 07/2013/TT-NHNN Quy định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng


Tóm tắt Xem thử

- QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng,.
- Thông tư này quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng..
- Tổ chức tín dụng..
- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng..
- Thời hạn kiểm soát đặc biệt là khoảng thời gian từ khi Ngân hàng Nhà nước có quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến khi có quyết định chấm dứt việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng đó..
- KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT.
- Các hình thức kiểm soát đặc biệt.
- Giám sát đặc biệt là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp giám sát hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng..
- Kiểm soát toàn diện là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp kiểm soát trực tiếp, toàn diện hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng..
- Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước trong kiểm soát đặc biệt.
- a) Quyết định việc đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;.
- c) Quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt.
- cử, trưng tập cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt.
- đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt;.
- d) Chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này;.
- đ) Xử lý những vấn đề do Ban kiểm soát đặc biệt đề nghị quy định tại điểm d khoản 2 Điều 148 của Luật Các tổ chức tín dụng;.
- h) Quyết định việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;.
- Thông báo việc quyết định kiểm soát đặc biệt.
- Việc quyết định kiểm soát đặc biệt được thông báo tới:.
- Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân;.
- Ngân hàng hợp tác xã trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân;.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính.
- Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt.
- Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được công bố thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:.
- c) Đăng tải tin trên website của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc của Ngân hàng Nhà nước;.
- Phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (gọi tắt là Phương án) được Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt..
- Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thuê tư vấn, chuyên gia xây dựng Phương án..
- a) Tên, địa chỉ, website (nếu có) của tổ chức tín dụng;.
- d) Nguyên nhân tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;.
- (v) Bán tài sản hoặc toàn bộ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cho tổ chức tín dụng khác, các nhà đầu tư tiềm năng.
- sáp nhập, hợp nhất với tổ chức tín dụng khác;.
- BAN KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT.
- Thành phần của Ban kiểm soát đặc biệt.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành phần, số lượng và cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt được qui định tại Điều 4 của Thông tư này..
- Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt là cán bộ của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các chuyên gia ngân hàng, cán bộ của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trưng tập..
- Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt phải là một trong các đối tượng sau đây:.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt.
- Ban kiểm soát đặc biệt có những nhiệm vụ sau đây:.
- c) Định kỳ hoặc khi cần thiết, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về diễn biến quản trị, hoạt động, tài chính của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
- kết quả, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Phương án và đề xuất, kiến nghị biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và thực hiện đúng Phương án đã được phê duyệt;.
- d) Kiểm tra, giám sát và kiểm soát các hoạt động, tình hình tài chính, quản trị, nhân sự, công nghệ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;.
- e) Chỉ đạo, giám sát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong việc tăng vốn điều lệ.
- g) Xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) phê duyệt phương án Ngân hàng Nhà nước trực tiếp hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng và điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;.
- h) Cung cấp thông tin có liên quan về tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;.
- Ban kiểm soát đặc biệt có các quyền hạn sau đây:.
- a) Các quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng.
- e) Chấp thuận trước khi tổ chức tín dụng thực hiện:.
- (ii) Các giao dịch nêu tại Quyết định kiểm soát đặc biệt;.
- g) Đề nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định những vấn đề phát sinh trong thời hạn kiểm soát đặc biệt chưa được nêu tại Phương án;.
- Trách nhiệm của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.
- Lãnh đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 10 Thông tư này..
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt..
- Trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt.
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt..
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công..
- Thời hạn kiểm soát đặc biệt.
- Thời hạn kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong Quyết định kiểm soát đặc biệt..
- Quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thông báo tới các cơ quan và tổ chức được quy định tại Điều 6 của Thông tư này..
- Gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt.
- Tổ chức tín dụng không được gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt sẽ phải chấm dứt kiểm soát đặc biệt..
- Căn cứ thực trạng của tổ chức tín dụng, chậm nhất ba mươi (30) ngày trước khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt phải có văn bản đề nghị Thông đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân..
- Khi nhận được văn bản đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt:.
- a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lấy ý kiến của các đơn vị liên quan tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân trước thời điểm hết hạn kiểm soát đặc biệt;.
- b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định việc gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân trước thời điểm hết hạn kiểm soát đặc biệt..
- Chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
- Tổ chức tín dụng được chấm dứt kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật Các tổ chức tín dụng..
- Ban kiểm soát đặc biệt có văn bản đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với quỹ tín dụng nhân dân) về việc chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
- Khi nhận được văn bản đề nghị chấm dứt kiểm soát đặc biệt của Ban kiểm soát đặc biệt:.
- a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lấy ý kiến của các đơn vị liên quan, tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân;.
- b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân..
- Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thông báo tới các cơ quan và tổ chức quy định tại Điều 6 của Thông tư..
- b) Đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc kiểm soát đặc biệt, hình thức, nội dung và thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân;.
- c) Đề xuất Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định;.
- d) Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh đặt quỹ tín dụng nhân dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt..
- Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc chỉ đạo triển khai công tác kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng..
- Làm đầu mối tiếp nhận báo cáo đề xuất, kiến nghị của tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, Ban kiểm soát đặc biệt.
- lấy ý kiến của các đơn vị liên quan, tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các vấn đề liên quan kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này..
- Giám sát hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân..
- Chịu trách nhiệm về quản lý và lưu giữ hồ sơ liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân theo qui định của pháp luật..
- Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này..
- Đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân:.
- b) Đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xử lý các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt, củng cố, chấn chỉnh, tái cơ cấu và gia hạn, chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo đề nghị của tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt và qui định tại Thông tư này;.
- c) Cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;.
- d) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ban kiểm soát đặc biệt và các cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng..
- Đối với quỹ tín dụng nhân dân:.
- c) Quyết định đặt quỹ tín dụng nhân dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân theo các qui định tại Thông tư này;.
- d) Quản lý và lưu giữ hồ sơ liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
- định kỳ hàng tháng hoặc khi cần thiết báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả, khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp thực hiện kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân;.
- e) Thực hiện công bố thông tin kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư..
- Đối với những trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tham gia bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm:.
- Cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước..
- Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Ban kiểm soát đặc biệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng..
- Trách nhiệm của tổ chức tín dụng.
- Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc và cán bộ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm:.
- b) Đề xuất, xây dựng Phương án của tổ chức tín dụng trình Ban kiểm soát đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án được phê duyệt..
- d) Chấp hành yêu cầu và chỉ đạo của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng..
- đ) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, hồ sơ cung cấp cho Ban kiểm soát đặc biệt..
- Tổ chức thực hiện