« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 10/2012/TT-BXD Cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012/NĐ-CP


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
- Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ quản lý hoạt động xây dựng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng (dưới đây viết tắt là Nghị định 64/CP) như sau:.
- Nội dung giấy phép xây dựng Nội dung giấy phép xây dựng quy định tại Điều 4 của Nghị định 64/CP đối với từng loại công trình được thực hiện theo các mẫu của Thông tư này như sau: 1.
- Giấy phép xây dựng cấp cho các loại công trình, theo mẫu tại Phụ lục số 1, gồm: a) Công trình không theo tuyến theo mẫu số 1, b) Công trình theo tuyến theo mẫu số 2, c) Công trình theo giai đoạn theo mẫu số 3, d) Cấp cho các công trình của dự án theo mẫu số 4.
- Giấy phép xây dựng cấp cho nhà ở riêng lẻ, theo mẫu tại Phụ lục số 2, gồm: a) Nhà ở tại đô thị theo mẫu số 1, b) Nhà ở tại nông thôn theo mẫu số 2.
- Giấy phép xây dựng cấp cho sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ, theo mẫu tại Phụ lục số 3.
- Giấy phép cấp cho di dời công trình theo mẫu tại Phụ lục số 4.
- Giấy phép xây dựng tạm cấp cho công trình, nhà ở riêng lẻ theo mẫu tại Phụ lục số 5.
- Điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng 1.
- Về điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 được thực hiện như sau: Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét nếu công trình liên quan đến các điều kiện nào quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 64/CP thì gửi hồ sơ để lấy ý kiến của các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực đó.
- Về điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 được thực hiện như sau: Đối với các khu vực, tuyến phố trong đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất thì không phải lập đồ án quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
- Những khu vực, tuyến phố khác không thuộc danh mục yêu cầu phải lập đồ án thiết kế đô thị thị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.
- Về điều kiện đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 được thực hiện như sau: Trường hợp khu vực xây dựng chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy định các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.
- Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn nằm ngoài các khu vực quy định tại khoản này thì không phải xin cấp giấy phép xây dựng.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới 1.
- Đối với công trình không theo tuyến: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 6 (mẫu 1) Thông tư này.
- Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
- Đối với công trình theo tuyến trong đô thị: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 6 (mẫu 2) Thông tư này.
- Sơ đồ vị trí, hướng tuyến công trình.
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình tỷ lệ .
- Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình tỷ lệ .
- Riêng đối với công trình ngầm phải bổ sung thêm.
- Bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình tỷ lệ .
- Đối với công trình tôn giáo: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan Tôn giáo theo phân cấp.
- Đối với công trình tín ngưỡng: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng như quy định tại khoản 1 Điều này.
- Công trình tượng đài, tranh hoành tráng: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 7 Thông tư này.
- Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ .
- Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ .
- Bản vẽ mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình tỷ lệ .
- Đối với công trình quảng cáo: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo quy định tại Phụ lục số 8.
- Đối với trường hợp công trình xây dựng mới.
- Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/50.
- Bản vẽ các mặt đứng chính công trình tỷ lệ .
- Đối với trường hợp biển quảng cáo được gắn vào công trình đã được xây dựng hợp pháp.
- Bản vẽ các mặt đứng công trình có gắn biển quảng cáo, tỷ lệ .
- Đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn 1.
- Đối với công trình không theo tuyến: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 10 (mẫu 1) Thông tư này.
- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
- Đối với công trình theo tuyến trong đô thị: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục 11 Thông tư này.
- Sơ đồ vị trí tuyến công trình tỷ lệ .
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể của công trình tỷ lệ .
- Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình theo giai đoạn, tỷ lệ .
- Hồ sơ đề nghị cấp phép giấy phép xây dựng cho dự án 1.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 12 Thông tư này.
- b) Bản vẽ mặt bằng từng công trình trên lô đất tỷ lệ kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ 1.
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 13 của Thông tư này.
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 14 của Thông tư này.
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng tỷ lệ theo mẫu tại Phụ lục số 15 của Thông tư này.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo 1.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số 16 Thông tư này.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép di dời công trình.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công tŕnh theo mẫu tại Phụ lục số 20 Thông tư này.
- Giấy phép xây dựng tạm 1.
- Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định 64/CP và trên cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể quy mô công trình, chiều cao tối đa, thời gian được phép tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng tạm bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, kiến trúc, cảnh quan, đáp ứng các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 6, Điều 7 Thông tư này.
- Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm.
- Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.
- Các tài liệu khác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng Ngoài các tài liệu quy định đối với mỗi loại công trình, nhà ở riêng lẻ nêu tại các Điều tuỳ thuộc địa điểm xây dựng công trình, quy mô công trình, tính chất công trình, đối chiếu với các quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định của pháp luật liên quan, hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng còn phải bổ sung các tài liệu sau: 1.
- Báo cáo thẩm tra thiết kế do cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện, kèm theo các bản vẽ kết cấu chịu lực chính có ký tên, đóng dấu của tổ chức, cá nhân thiết kế.
- nhưng nếu quy mô từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên thì phải do tổ chức tư vấn hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thiết kế và phải chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế.
- Cơ quan cấp phép xây dựng chỉ kiểm tra tính hợp lệ của các bản vẽ kết cấu chịu lực.
- Đối với nhà ở riêng lẻ dưới 3 tầng hoặc có tổng diện sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hộ gia đình có thể tự tổ chức thiết kế và chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.
- Quyết định phê duyệt dự án kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước về công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định.
- Quy trình xét cấp giấy phép xây dựng 1.
- Căn cứ các quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn của Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chi tiết quy trình cấp giấy phép xây dựng cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương.
- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm niêm yết công khai quy trình cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ để cho tổ chức, cá nhân được biết.
- Khi cấp giấy phép cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu vào các bản vẽ thiết kế kiến trúc, bao gồm: mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chủ yếu của công trình.
- mặt bằng, mặt cắt móng công trình.
- Các bản vẽ thiết kế kiến trúc được cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu là bộ phận không tách rời giấy phép xây dựng được cấp.
- Điều chỉnh giấy phép xây dựng Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng quy định tại Điều 10 Nghị định 64/CP thực hiện như sau: 1.
- Đối với công trình: a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 17 Thông tư này.
- b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
- c) Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ .
- đ) Đối với công trình đã khởi công xây dựng, phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý xây dựng xác nhận bằng văn bản việc chủ đầu tư xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh giấy phép xây dựng.
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 18 Thông tư này.
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
- Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ .
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 19 Thông tư này.
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục số 15 Thông tư này.
- Nội dung giấy phép xây dựng điều chỉnh được ghi trực tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành Phụ lục riêng và là bộ phận không tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp.
- Trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành, trước khi đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng.
- Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng quy định tại Điều 14 Nghị định 64/CP thực hiện như sau: 1.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
- Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
- Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, năng lực quản lý, UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý các khu đô thị mới cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc khu công nghiệp và khu đô thị mới, trừ các công trình nêu tại khoản 1 Điều này.
- Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định..
- Những công trình, theo quy định trước khi Nghị định 64/CP có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định 64/CP thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng trước khi Nghị định 64/CP có hiệu lực thì không phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
- nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại Thông tư này để được xem xét cấp giấy phép xây dựng, trước khi khởi công xây dựng.
- Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Nghị định 64/CP có hiệu lực được thực hiện theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đối với các khu vực, tuyến phố trong đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất, nếu chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt thì có thể căn cứ các quy định trước thời điểm Nghị định 64/CP có hiệu lực để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
- Kể từ ngày việc cấp giấy phép xây dựng phải căn cứ vào các điều kiện quy định tại Nghị định 64/CP và hướng dẫn của Thông tư này.
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết và đề xuất điều chỉnh cho phù hợp.
- Các Sở Xây dựng;.
- Các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ Xây dựng;