« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 10/2013/TT-BTC Hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế


Tóm tắt Xem thử

- HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY MẸ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC, CÔNG TY MẸ TRONG TỔ HỢP CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON.
- Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;.
- Căn cứ Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;.
- Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;.
- Căn cứ Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp;.
- Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con..
- Thông tư này hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con (sau đây gọi tắt là Quỹ)..
- Các công ty mẹ là tổng công ty và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều lệ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con không thành lập Quỹ theo quy định tại Thông tư này..
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý Quỹ)..
- Các doanh nghiệp có nguồn thu phải nộp về Quỹ quy định tại Thông tư này..
- Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ quy định tại Thông tư này..
- Các khoản thu từ cổ phần hoá, bán doanh nghiệp đã sử dụng để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, xử lý các vấn đề về tài chính theo chế độ quy định đối với từng loại hình sắp xếp doanh nghiệp tại các doanh nghiệp do Tập đoàn, tổng công ty đầu tư 100% vốn được xác định là các khoản thu, chi của Quỹ..
- Nguồn thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ theo quy định của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần..
- Nguồn thu từ các hình thức sắp xếp chuyển đổi khác như giao, bán, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ theo quy định của pháp luật hiện hành..
- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền..
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật..
- Bổ sung vốn điều lệ cho các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ là doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính..
- Điều chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ..
- Đầu tư phát triển doanh nghiệp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính..
- Đối với các khoản thu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ kịp thời về Quỹ đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về chuyển đổi sở hữu..
- Việc xác định khoản tiền thu từ cổ phần hoá quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo các quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, cụ thể như sau:.
- b) Xác định số tiền thu từ cổ phần hoá tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần nộp về Quỹ.
- Căn cứ báo cáo tài chính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và hướng dẫn xử lý tài chính tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần với giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Quyết định phê duyệt quyết toán xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền), cơ quan quản lý Quỹ quyết định xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp hoàn trả số tiền doanh nghiệp đã nộp thừa về Quỹ trong thời hạn 05 ngày làm việc..
- c) Trường hợp căn cứ báo cáo tài chính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, doanh nghiệp xác định có phát sinh chênh lệch giảm giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần với giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì doanh nghiệp chủ động báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý chênh lệch giảm giá trị vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quy định..
- Đối với các khoản thu còn lại, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn thu các khoản thu theo quy định, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền thu về Quỹ..
- Người đại diện sở hữu phần vốn góp của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ có trách nhiệm đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời về Quỹ theo quy định tại Thông tư này..
- Áp dụng các quy định dưới đây đối với trường hợp doanh nghiệp nộp các khoản thu về Quỹ sau thời hạn quy định tại Điều 6 Thông tư này:.
- b) Các doanh nghiệp không chấp hành nộp đầy đủ, kịp thời các khoản tiền về Quỹ theo quy định tại Điều 6 thì Ban lãnh đạo doanh nghiệp được xác định là chưa hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành..
- Trường hợp không kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp để doanh nghiệp nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu và báo cáo theo quy định thì Ban lãnh đạo Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban giám đốc, Kiểm soát viên) được xác định là chưa hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm theo quy định tại quy chế giám sát và phân loại doanh nghiệp của pháp luật hiện hành..
- Người lao động bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp người lao động tự nguyện thôi việc theo quy định của Bộ Luật lao động (sau đây gọi tắt là người lao động dôi dư) tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện các hình thức sắp xếp, chuyển đổi theo quy định của pháp luật về chính sách đối với lao động dôi dư..
- Các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên ở các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện sắp xếp, chuyển đổi theo quy định của pháp luật về chính sách đối với lao động dôi dư..
- Đối với doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, bán doanh nghiệp: Quỹ chỉ thực hiện hỗ trợ phần kinh phí để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư còn thiếu khi nguồn thu từ cổ phần hoá, bán doanh nghiệp theo quy định của pháp luật không đủ chi trả..
- Đối với doanh nghiệp thực hiện giải thể, phá sản: Quỹ chỉ hỗ trợ khi nguồn thu từ hoạt động giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật không đủ để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư..
- Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ làm chủ sở hữu thực hiện giải thể, phá sản, hồ sơ gồm:.
- a) Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp.
- quyết định giải thể doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền (Bản gốc hoặc bản sao có công chứng)..
- d) Báo cáo về nguồn thu từ giải thể, phá sản doanh nghiệp được dùng để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và phần kinh phí còn thiếu đề nghị Quỹ hỗ trợ sắp xếp tại doanh nghiệp hỗ trợ (Bản gốc)..
- Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ làm chủ sở hữu thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu khác ngoài hình thức nêu tại khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:.
- Đơn đề nghị phải ghi rõ: tên đơn vị, số tài khoản và ngân hàng nơi đơn vị giao dịch, tổng số nguồn kinh phí tại doanh nghiệp được sử dụng để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, tổng số kinh phí đề nghị Quỹ hỗ trợ..
- d) Báo cáo về nguồn tiền thu từ cổ phần hóa, bán doanh nghiệp để giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư kèm theo báo cáo quyết toán chi phí cổ phần hóa, bán doanh nghiệp.
- quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa, bán doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền xác nhận (Bản gốc hoặc bản sao có công chứng)..
- Doanh nghiệp có trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt..
- Trước khi gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp phải niêm yết công khai danh sách lao động dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư được xác định theo quy định trong thời gian 05 ngày làm việc để người lao động kiểm tra đối chiếu..
- a) Không quá 90 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi đối với các doanh nghiệp thực hiện các hình thức giao, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu..
- Trường hợp khi chưa được cấp kinh phí nhưng công ty đã hoàn tất việc chuyển đổi, đã đăng ký kinh doanh theo pháp nhân mới thì công ty (pháp nhân mới) có trách nhiệm kịp thời thông báo bằng văn bản về tên và số hiệu tài khoản mới của công ty đến Quỹ..
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm thẩm định ra quyết định xuất quỹ để thực hiện hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp.
- Trường hợp Quỹ không đủ nguồn để hỗ trợ các doanh nghiệp trực thuộc thực hiện sắp xếp, chuyển đổi giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư thì cơ quan quản lý Quỹ lập hồ sơ gửi về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều hoà kinh phí từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ..
- Sau khi nhận được kinh phí từ Quỹ, doanh nghiệp có trách nhiệm:.
- Niêm yết công khai tại công ty mức kinh phí được hưởng của từng người lao động trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc..
- Hoàn tất việc chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp nhận được kinh phí..
- Khi chi trả doanh nghiệp phải lập bảng kê người lao động nhận trợ cấp theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với khoản kinh phí cấp cho doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con:.
- a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được kinh phí, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả và lập báo cáo quyết toán kinh phí gửi cơ quan phê duyệt phương án sắp xếp lao động để phê duyệt hồ sơ, bao gồm:.
- c) Nguồn kinh phí sau khi chi trả cho người lao động còn thừa (nếu có), doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả về Quỹ cùng với việc lập và gửi báo cáo quyết toán kinh phí nêu trên..
- Sau thời hạn nêu trên, nếu doanh nghiệp vẫn không có báo cáo quyết toán kinh phí thì cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm thực hiện cưỡng chế, thu hồi lại khoản kinh phí đã hỗ trợ..
- Các cơ sở đào tạo nghề nằm trong danh sách thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hỗ trợ đào tạo người lao động dôi dư tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi theo chế độ quy định..
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm giám sát, thẩm định về số lao động dôi dư thực tế tại doanh nghiệp được đào tạo tại cơ sở đào tạo nghề, thời gian đào tạo nghề (tối đa không quá 06 tháng)..
- CHI BỔ SUNG VỐN ĐIỀU LỆ VÀ ĐIỀU CHUYỂN VỀ QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP.
- Đối tượng áp dụng là các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con đang có số dư Quỹ lớn và chưa được chủ sở hữu đảm bảo đầu tư đủ vốn điều lệ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt..
- Việc sử dụng nguồn Quỹ để bổ sung vốn điều lệ chỉ được thực hiện sau khi đã đảm bảo đủ nguồn kinh phí hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật..
- Điều chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
- Số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ thành lập theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BTC ngày của Bộ Tài chính được tiếp tục theo dõi và chuyển tiếp để quản lý và sử dụng theo quy định tại Thông tư này..
- Số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các công ty mẹ là tổng công ty hoặc các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều lệ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thành lập theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BTC ngày của Bộ Tài chính được chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ để quản lý và sử dụng theo quy định tại Thông tư này..
- Định kỳ hàng quý (trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý) hoặc khi có yêu cầu của Bộ Tài chính, các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ..
- Kết thúc năm tài chính, trong thời hạn 45 ngày, các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con phải gửi báo cáo quyết toán Quỹ về cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước của doanh nghiệp và Bộ Tài chính.
- Trường hợp không báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy định thì Ban lãnh đạo Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban giám đốc) được xác định là chưa hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm theo quy định tại quy chế giám sát và phân loại doanh nghiệp của pháp luật hiện hành..
- b) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc sử dụng Quỹ để bổ sung vốn điều lệ cho các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con.
- thực hiện việc điều hòa nguồn Quỹ tại các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định..
- d) Hướng dẫn hạch toán các khoản thu, chi của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp..
- đôn đốc các Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ thực hiện báo cáo quyết toán Quỹ theo đúng quy định tại Thông tư này..
- b) Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty mẹ..
- Trách nhiệm của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và các tổ chức, cá nhân liên quan.
- Các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con..
- kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư tại các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu theo đúng quy định của pháp luật..
- c) Kiểm tra, giám sát và đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí lao động dôi dư và quyết toán tiền thu từ cổ phần hóa đúng thời hạn quy định..
- e) Ban Lãnh đạo Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc sử dụng Quỹ, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch của Quỹ và có báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động của Quỹ..
- Các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu:.
- Các doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí..
- Các doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu khi xác định chế độ chi trả cho người lao động theo quy định hiện hành.
- quyết toán đầy đủ nguồn thu từ cổ phần hoá, bán doanh nghiệp ( đối với trường hợp thực hiện hình thức cổ phần hoá, bán doanh nghiệp) để chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư tại thời điểm sắp xếp lại doanh nghiệp.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2013 và thay thế Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính..
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con;.
- Tên Tổng công ty:.
- Tên công ty:.
- Ý KIẾN CỦA TỔNG CÔNG TY.
- GIÁM ĐỐC CÔNG TY.
- Tên công ty: .
- BÁO CÁO SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐƯỢC CẤP TỪ QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP DOANH NGHIỆP TẠI.
- Hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu thuộc trách nhiệm chi trả trợ cấp của công ty.
- Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2013 về việc hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
- Kính gửi: Quỹ hỗ trợ và sắp xếp doanh nghiệp tại.
- đề nghị Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại.
- thanh toán kinh phí đào tạo lại nghề miễn phí cho người lao động dôi dư tại các công ty sắp xếp lại theo quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể như sau:.
- Công ty.
- Kết quả sử dụng kinh phí từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại.
- thông báo kết quả sử dụng kinh phí từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại.
- Số kinh phí đã nhận từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại.
- Đã sử dụng để giải quyết chế độ cho ...người lao động dôi dư theo đúng danh sách người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa là 06 tháng trong hồ sơ của doanh nghiệp (danh sách kèm theo).