« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 13/2013/TT-BTC Về việc giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán


Tóm tắt Xem thử

- GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán..
- Thông tư này hướng dẫn việc giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN);.
- Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK)..
- Đối tượng giám sát là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán, bao gồm:.
- Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;.
- Công ty chứng khoán (sau đây viết tắt là CTCK).
- SGDCK, TTLKCK khi tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán;.
- Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch là công ty đại chúng có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK..
- Giao dịch chứng khoán là việc mua, bán các chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán có tổ chức..
- Giao dịch nội bộ là giao dịch chứng khoán có sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác..
- Giao dịch bất thường là các giao dịch rơi vào các tiêu chí cảnh báo bất thường do SGDCK quy định..
- TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Mục 1.
- GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC.
- UBCKNN giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán, hoạt động cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này;.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng năm;.
- Phát hiện các hoạt động thao túng thị trường, giao dịch nội bộ và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch;.
- Giám sát các nhà đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán, công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán;.
- Kịp thời có các cảnh báo phù hợp đối với các giao dịch và các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của các đối tượng giám sát;.
- Tổng hợp các báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK và trên cơ sở đó yêu cầu SGDCK phối hợp để kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán bất thường theo quy định của pháp luật;.
- Công bố các quyết định xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến các giao dịch chứng khoán trên trang thông tin điện tử của UBCKNN;.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, UBCKNN báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán..
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;.
- Ban hành quy định về nội dung, phương thức và quy trình giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN.
- Ban hành quy chế phối hợp trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán giữa UBCKNN, SGDCK và TTLKCK.
- Phê duyệt hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch do các SGDCK xây dựng;.
- Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán trong triển khai nhiệm vụ giám sát;.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao dịch chứng khoán và cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán.
- Trên cơ sở báo cáo giám sát giao dịch của SGDCK và các nguồn thông tin khác, phân tích sâu để phát hiện các giao dịch thao túng thị trường, các giao dịch sử dụng thông tin nội bộ và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời;.
- Giám sát hoạt động của SGDCK trong việc giám sát các giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường chứng khoán có tổ chức thuộc phạm vi quản lý của SGDCK theo quy định tại Mục 2 Thông tư này;.
- Giám sát hoạt động của TTLKCK trong thực hiện sửa và hủy lỗi sau giao dịch, chuyển quyền sở hữu của chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch không qua hệ thống giao dịch của SGDCK theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;.
- Giám sát hoạt động của CTCK trong việc giao dịch và cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật;.
- Giám sát giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài để kịp thời phát hiện các diễn biến bất thường có thể gây hiệu ứng tâm lý cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ;.
- Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các đối tượng quy định tại Khoản 2 (từ điểm b đến điểm đ) Điều 2 Thông tư này.
- Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN.
- Thông qua dữ liệu giao dịch do SGDCK cung cấp thực hiện phân tích, đánh giá, xử lý theo quy định đối với các giao dịch chứng khoán có dấu hiệu bất thường..
- Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:.
- Báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK;.
- Báo cáo của các tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch;.
- Báo cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán;.
- Kiểm tra bất thường đối với các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường, theo báo cáo của SGDCK và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán..
- GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN.
- Giám sát hoạt động giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trong phạm vi thị trường giao dịch chứng khoán do SGDCK tổ chức theo quy định của pháp luật;.
- Giám sát diễn biến các giao dịch trong ngày, nhiều ngày, định kỳ.
- Giám sát việc công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định hiện hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của CTCK, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư;.
- Rà soát các thông tin báo chí, tin đồn liên quan đến các giao dịch bất thường;.
- Lập và gửi UBCKNN báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu về giám sát giao dịch chứng khoán của các đối tượng giám sát;.
- Ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán trên SGDCK theo quy định tại Điều 9 Thông tư này sau khi được UBCKNN chấp thuận;.
- Kiểm tra theo uỷ quyền của UBCKNN, xử lý theo thẩm quyền đối với thành viên giao dịch vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán, kiến nghị UBCKNN xử lý các hành vi giao dịch chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật;.
- Yêu cầu thành viên giao dịch, các tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán phục vụ việc giám sát.
- Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK.
- SGDCK thực hiện giám sát nhằm ngăn ngừa, phát hiện các giao dịch và hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm:.
- Các hành vi sử dụng thông tin nội bộ để giao dịch chứng khoán;.
- Các giao dịch thao túng thị trường;.
- Các hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và các quy định khác của pháp luật liên quan..
- Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán.
- SGDCK xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán trên SGDCK để làm cơ sở tiến hành giám sát giao dịch trong ngày và nhiều ngày sau khi được UBCKNN chấp thuận..
- Nội dung và các tham số cụ thể trong hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán phải được quy định và điều chỉnh trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đảm bảo công tác giám sát giao dịch chứng khoán có hiệu quả.
- Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK.
- Giám sát trực tuyến trên hệ thống giám sát của SGDCK các giao dịch trong ngày của chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch để phát hiện các giao dịch bất thường..
- Giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên một hoặc các nguồn sau:.
- Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;.
- Thông tin được các nhà đầu tư công bố theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;.
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ thêm các dấu hiệu giao dịch bất thường..
- Thực hiện kiểm tra đối với các thành viên giao dịch theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán.
- SGDCK có trách nhiệm và chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán.
- Các dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán;.
- Các báo cáo và thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán đã công bố qua hệ thống công bố thông tin của SGDCK.
- Dữ liệu liên quan đến tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư..
- Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán phải được xây dựng một cách khoa học để có thể khai thác một cách có hiệu quả khi thực hiện công tác giám sát, phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về niêm yết và công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán..
- Yêu cầu thành viên giao dịch, các đối tượng liên quan cung cấp giải trình các thông tin liên quan đến giao dịch đó;.
- Kiểm tra tại trụ sở của thành viên giao dịch, tổ chức liên quan đến giao dịch chứng khoán (khi cần thiết);.
- Xử lý theo quy định tại các quy chế do SGDCK ban hành trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;.
- Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ.
- Báo cáo giám sát giao dịch tuần gồm Sổ lệnh giao dịch, kết quả khớp lệnh giao dịch trong ngày.
- Báo cáo giám sát giao dịch tháng theo nội dung quy định tại Mẫu 03, Phụ lục I kèm theo Thông tư này phải được gửi về UBCKNN trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo;.
- Báo cáo giám sát giao dịch năm theo nội dung quy định tại Mẫu 04 Phụ lục I kèm theo Thông tư này phải được gửi về UBCKNN trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp..
- Báo cáo giám sát giao dịch bất thường.
- Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu.
- Nghĩa vụ về cung cấp thông tin và giải trình theo yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán.
- Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến nội dung giám sát giao dịch chứng khoán theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK.
- Giải trình theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK đối với các sự việc liên quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong các trường hợp dưới đây:.
- Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân là cổ đông lớn theo quy định tại Điều 29 Luật Chứng khoán và Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;.
- Các Ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư, giao dịch chứng khoán của quỹ đầu tư mà ngân hàng thực hiện giám sát theo yêu cầu của UBCKNN và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật..
- Các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán có trách nhiệm hợp tác với UBCKNN, SGDCK, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi được yêu cầu..
- Trường hợp tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán không phối hợp, hợp tác với các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán trong phạm vi chức năng của mình gửi UBCKNN gồm:.
- Báo cáo tình hình cấp mã chứng khoán (Biểu 1 Phụ lục II);.
- Báo cáo tình hình sửa lỗi/hủy lỗi thanh toán giao dịch (Biểu 2 Phụ lục II);.
- Thống kê giao dịch chứng khoán chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch (cho, tặng, biếu, thừa kế.
- Báo cáo về thông tin và danh tính tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở tại các CTCK (Biểu 4 Phụ lục II);.
- Nghĩa vụ của Công ty chứng khoán.
- Phối hợp với UBCKNN, SGDCK trong việc thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán khi được yêu cầu;.
- Trường hợp phát hiện giao dịch vi phạm các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán có trách nhiệm báo cáo UBCKNN;.
- Thông tư này có hiệu lực từ ngày 08 tháng 03 năm 2013 và thay thế Quyết định số 127/2008/QĐ-BTC ngày của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán;.
- UBCKNN và SGDCK có trách nhiệm tổ chức bộ máy giám sát giao dịch chứng khoán trong phạm vi quyền hạn, chức năng theo quy định của pháp luật