« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 14/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng


Tóm tắt Xem thử

- Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng..
- b) Các tổ chức, cá nhân có thể áp dụng các quy định của Thông tư này để xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng của các dự án sử dụng vốn khác..
- Phân loại chỉ số giá xây dựng 1.
- Chỉ số giá xây dựng gồm:.
- a) Chỉ số giá xây dựng theo loại công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá xây dựng của loại công trình theo thời gian..
- b) Chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí gồm: chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí xây dựng của công trình theo thời gian.
- chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của một số loại chi phí như quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác của công trình theo thời gian..
- c) Chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí gồm: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí phần vật liệu xây dựng của công trình theo thời gian.
- chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động chi phí phần nhân công xây dựng của công trình theo thời gian.
- chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình theo thời gian..
- d) Chỉ số giá xây dựng theo loại vật liệu xây dựng chủ yếu là chỉ tiêu phản ánh biến động giá của loại vật liệu xây dựng chủ yếu theo thời gian..
- Đối với công trình xây dựng cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu tại khoản 1 Điều này tùy thuộc mục đích, yêu cầu của công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình..
- Nguyên tắc xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng.
- Chỉ số giá xây dựng được xác định phải phản ánh khách quan và phù hợp với sự biến động về giá cả trên thị trường xây dựng tại các địa phương..
- Việc xác định và công bố chỉ số giá xây dựng phải kịp thời, phù hợp với quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình..
- Khi xác định chỉ số giá xây dựng để công bố thì phải lựa chọn được danh mục và số lượng công trình đại diện nhất định để tính toán..
- Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm.
- Việc quản lý, sử dụng chỉ số giá xây dựng phải tuân thủ các quy định có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng..
- Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng.
- Lập danh mục chỉ số giá xây dựng cần xác định và lựa chọn các yếu tố đầu vào..
- Xác định chỉ số giá xây dựng..
- Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng.
- Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng dựng để UBND cấp tỉnh công bố gồm:.
- b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc..
- Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp..
- UBND cấp tỉnh căn cứ Danh mục các loại công trình tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này để lựa chọn và xác định danh mục các loại công trình tính chỉ số giá xây dựng công bố cho địa phương..
- Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho loại công trình đó.
- Công trình đại diện là công trình được đầu tư phổ biến trong loại hình công trình được xây dựng tại địa phương..
- Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho một công trình cụ thể thì công trình đó là công trình đại diện..
- Các yếu tố chi phí đầu vào đại diện là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công trình hoặc loại công trình.
- a) Giá vật liệu xây dựng: Giá vật liệu xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
- Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác.
- Đối với chỉ số giá xây dựng xác định cho công trình, giá vật liệu xây dựng được căn cứ theo công bố giá của địa phương.
- b) Giá nhân công xây dựng được xác định theo đơn giá nhân công xây dựng do UBND cấp tỉnh công bố..
- Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất và xuất xứ..
- Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây dựng:.
- Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng.
- Việc tính toán các chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo hướng dẫn nêu tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này..
- Chỉ số giá xây dựng quốc gia được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng vùng với quyền số tương ứng..
- Chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình đó, giá cả (hoặc chỉ số giá) các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc và khu vực xây dựng công trình..
- Quản lý việc xác định chỉ số giá xây dựng.
- Bộ Xây dựng xác định chỉ số giá vùng (liên tỉnh), chỉ số giá quốc gia..
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức xác định các loại chỉ số giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 2 tại Thông tư này..
- Ban hành, công bố chỉ số giá xây dựng.
- Thẩm quyền và tần suất ban hành, công bố chỉ số giá xây dựng:.
- a) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo tháng: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ ba của tháng sau..
- b) Đối với các chỉ số giá xây dựng được ban hành, công bố theo quý: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ ba của tháng đầu quý sau..
- c) Đối với các chỉ số giá xây dựng được ban hành, công bố theo năm: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ ba của tháng đầu năm sau..
- Ban hành, công bố chỉ số giá xây dựng:.
- Trách nhiệm của Bộ Xây dựng.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương tổ chức việc xác định và công bố các chỉ số giá xây dựng theo quy định tại Thông tư này..
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng..
- Tổ chức lưu trữ thông tin chỉ số giá xây dựng của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phục vụ quản lý, kiểm soát, tạo thị trường minh bạch..
- Ban hành chỉ số giá xây dựng vùng (liên tỉnh), chỉ số giá xây dựng quốc gia..
- Trường hợp cần thiết có thể thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định để xác định chỉ số giá xây dựng.
- Công bố các chỉ số giá xây dựng theo định kỳ tháng, quý, năm, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
- Thời điểm công bố các chỉ số giá xây dựng theo quy định tại Thông tư này kể từ tháng 1/2021.
- Phương pháp chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng khi thay đổi thời điểm gốc quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này..
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;.
- Website Bộ Xây dựng;.
- Xác định các chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí.
- 1.1 Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình (K VL ) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền theo công thức sau:.
- P vlj : tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;.
- K VLj : chỉ số giá loại vật liệu xây dựng thứ j;.
- m: số loại vật liệu xây dựng chủ yếu..
- Tổng các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu bằng 1..
- P : tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i.
- vlj i - G : chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện thứ i.
- Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng lựa chọn loại vật liệu chủ yếu để tính.
- Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng (K VLj ) được tính bằng bình quân các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật liệu đó..
- Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình (K NC ) xác định bằng bình quân các chỉ số giá nhân công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của công trình hoặc loại công trình..
- Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình (K MTC ) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền, cụ thể như sau:.
- P Mk : tỷ trọng chi phí của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;.
- K Mk : chỉ số giá của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k - f: số máy thi công xây dựng chủ yếu..
- Tổng các tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu bằng 1..
- P : tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.
- Mk i - G : chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.
- Xác định các chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí 2.1 Chỉ số giá phần xây dựng (I XD ) xác định theo công thức:.
- Trong đó: P VL , P NC , P MTC - Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện;.
- K VL , K NC , K MTC : chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện..
- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình (K VL , K NC , K MTC ) xác định theo hướng dẫn tại Mục 1 nêu trên..
- Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (P VL , P NC , P MTC ) được xác định như sau:.
- máy thi công xây dựng (P MTC ) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn..
- P VLi , P NCi , P MTCi : tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;.
- G VLi , G NCi , G MTCi : chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i;.
- G Tti : tổng của chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i..
- Ví dụ đối với các công trình xây dựng dân dụng: hệ thống thang máy, hệ thống điều hòa v.v..
- đối với các công trình xây dựng công nghiệp: dây chuyền công nghệ sản xuất chính v.v..
- Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối với chỉ số giá phần xây dựng..
- Xác định chỉ số giá xây dựng công trình.
- Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được tính theo công thức sau:.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (P XD.
- I KVt - Chỉ số giá xây dựng của khu vực t;.
- Việc tính toán chỉ số giá xây dựng khu vực được thực hiện như ở phần trên..
- Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố theo quy định tại Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về gốc 2020 như sau:.
- năm gốc 2020 = Giá trị chỉ số giá xây dựng đã công.
- 1 Công trình sản xuất vật liệu xây dựng 2 Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo.
- Căn cứ vào những công trình được xây dựng phổ biến trên địa bàn địa phương để lựa chọn danh mục công trình để công bố chỉ số giá xây dựng cho phù hợp..
- 2 Cát xây dựng 3 Đá xây dựng 4 Gạch xây 5 Gạch lát.
- 6 Gỗ xây dựng 7 Thép xây dựng 8 Nhựa đường