« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 143/2020/TT-BQP Mức hỗ trợ đóng BHYT cho học sinh, sinh viên


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;.
- Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế a) Công chức, công nhân, viên chức quốc phòng..
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
- Nhóm do người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế, gồm:.
- Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều 1 Thông tư này đang tham gia bảo hiểm y tế theo các nhóm đối tượng quy định tại khoản 1.
- Đối tượng thân nhân của người làm việc trong tổ chức cơ yếu đang công tác tại các Bộ khác, ngành, địa phương thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và các văn bản do Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành..
- Mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.
- c) Trong thời gian được cử đi học tập, công tác hoặc lao động tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế.
- Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ cận nghèo và hộ gia đình nghèo đa chiều theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số.
- Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên khác..
- Phương thức đóng bảo hiểm y tế.
- a) Hằng tháng, đơn vị đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động theo mức đóng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này để nộp cùng một lúc, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng..
- Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện ký hợp đồng đóng và cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với các đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng này..
- Hằng năm, trước ngày 31 tháng 10, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ký hợp đồng với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để thực hiện việc đóng bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng này..
- c) Đối tượng do ngân sách nhà nước đóng thực hiện việc chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều 9 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
- a) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng ký hợp đồng đóng bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế với các đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng..
- b) Ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực, đơn vị thu tiền đóng bảo hiểm y tế.
- c) Sau quyết toán hàng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã cấp, số tiền thực thu của học sinh, sinh viên và số tiền được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức.
- đóng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí đóng bảo hiểm y tế phần ngân sách hỗ trợ mức đóng cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng..
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này cùng với việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động từ các nguồn theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này..
- Mức hưởng bảo hiểm y tế.
- Mức hưởng bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
- Thẻ bảo hiểm y tế.
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý theo mẫu, mã thẻ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định..
- Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế.
- Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này như sau:.
- a) Đối với đối tượng quy định tại điểm b, d khoản 1, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó.
- Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng tối đa 24 tháng..
- b) Đối với đối tượng quy định tại các điểm a và điểm b khoản 2: Năm học thứ nhất, thời hạn sử dụng kể từ ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm sau kế tiếp..
- Thời hạn sử dụng của các năm học tiếp theo tối đa 12 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó.
- Năm cuối của khóa học, thời hạn sử dụng kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó..
- c) Đối với đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 và khoản 4 tối đa 24 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận đủ hồ sơ theo quy định..
- d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3: Năm học thứ nhất, thời hạn sử dụng kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm sau kế tiếp.
- Thời hạn sử dụng của các năm học tiếp theo tối đa 12 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ tiền đóng bảo hiểm y tế và hồ sơ theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó.
- Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của một số trường hợp:.
- Cấp thẻ, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế.
- Cấp thẻ, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại các điều và 20 Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014).
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện..
- Mẫu biểu, hồ sơ, quy trình cấp thẻ, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng ban hành theo mẫu quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và phù hợp với việc quản lý đối tượng của Bộ Quốc phòng..
- Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và người tham gia bảo hiểm y tế.
- Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
- Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này về Bảo hiểm xã hội Việt Nam..
- Căn cứ Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chuyển kinh phí cho các đơn vị để thực hiện.
- Các đơn vị được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành và quyết toán với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để tổng hợp, quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định..
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng trích chuyển và quản lý kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31, khoản 1 và 2 Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
- Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm và được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số.
- Lập dự toán, quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế.
- Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng lập dự toán thu, chi bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo qui định.
- đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định giao dự toán thu, chi bảo hiểm y tế cho các đơn vị thực hiện..
- Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng báo cáo quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở số liệu quyết toán với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội khác và số kinh phí trích chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đơn vị theo quy định..
- Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng 1.
- a) Ban hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này..
- b) Quản lý việc thu, chi và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
- kiểm tra việc thu, nộp bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng..
- c) Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
- thực hiện giám định, tạm ứng kinh phí và thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các cơ sở quân y theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 32 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2014..
- d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền..
- đ) Phối hợp với Cục Quân y và Cục Tài chính xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp có kết dư..
- e) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng..
- g) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng..
- Thanh toán đa tuyến chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội tỉnh thống kê, tổng hợp và giám định thanh toán, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thanh toán với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng..
- Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và bảo đảm an toàn thông tin toàn bộ hoạt động bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng.
- quản lý dữ liệu cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- quản lý và giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên dữ liệu điện tử, đảm bảo liên thông với Bảo hiểm xã hội Việt Nam phù hợp đặc thù của Quân đội..
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này..
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế..
- Kiểm tra việc tổ chức quản lý thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội..
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính xây dựng kế hoạch sử dụng kết dư quỹ bảo hiểm y tế..
- Bảo đảm kinh phí phần do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng.
- chỉ đạo cơ quan tài chính các đơn vị thu, nộp, quyết toán tài chính bảo hiểm y tế đúng quy định..
- Thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng..
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Cục Quân y xây dựng kế hoạch sử dụng kết dư quỹ bảo hiểm y tế..
- thực hiện kê khai, lập danh sách và gửi về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để cấp thẻ Bảo hiểm y tế.
- a) Triển khai, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do cơ quan, đơn vị quản lý và thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu, thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này..
- b) Kiểm tra, xác định thông tin do quân nhân, người lao động, học sinh, sinh viên cung cấp để lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
- Trường hợp đơn vị đề nghị không kịp thời mà đối tượng đi khám bệnh, chữa bệnh thì phải chịu trách nhiệm về chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế..
- c) Tiếp nhận, giao thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
- d) Các nhà trường Quân đội tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư này trong cả khóa học..
- đ) Tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014..
- e) Hằng năm, lập dự toán ngân sách thu, chi bảo hiểm y tế (cùng với dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội) của năm sau báo cáo lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
- thực hiện thu, nộp bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Thông tư này..
- g) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, cấp và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế, quản lý khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế..
- h) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc quyền quản lý..
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- a) Đảm bảo đủ điều kiện pháp lý theo quy định để ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- đủ cơ sở vật chất để thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;.
- bảo đảm đúng, đủ quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế;.
- Trách nhiệm của cá nhân thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
- Lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung đã khai..
- Khi tiếp nhận thẻ bảo hiểm y tế phải kiểm tra, đối chiếu các nội dung ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
- nếu chưa đúng thì nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị để chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng..
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế.
- được quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã hội, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và các cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
- được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế..
- Giữ gìn và quản lý thẻ bảo hiểm y tế.
- trường hợp thẻ bảo hiểm y tế bị mất, rách, nát phải làm đơn đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để được cấp lại hoặc đổi thẻ và nộp lệ phí theo quy định..
- Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
- Bảo hiểm xã hội và Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng;