« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 15/2017/TT-BTC Hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP);.
- Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg, trừ các khoản hỗ trợ có mục đích, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hoặc các khoản hỗ trợ mà nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính đã có thỏa thuận về nội dung và mức chi..
- Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.
- c) Bổ sung có mục tiêu cho các địa phương tự cân đối được ngân sách kinh phí duy tu, bảo dưỡng cho các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các huyện nghèo theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (sau đây viết tắt là xã ĐBKK vùng bãi ngang)..
- Mức bố trí vốn tối thiểu bằng mức do trung ương hỗ trợ bình quân cho các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách..
- b) Các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
- Bố trí vốn đối ứng của ngân sách địa phương theo tỷ lệ: địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương từ 50% đến dưới 70%, đối ứng tối thiểu bằng 10% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình.
- địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương dưới 50%, đối ứng tối.
- thiểu bằng 15% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình.
- Các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương từ 70% chủ động bố trí kinh phí và lồng ghép các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình..
- việc quyết toán vốn hỗ trợ các dự án hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo được hướng dẫn cụ thể tại Điều 12 Thông tư này..
- Đối với các dự án có nội dung hỗ trợ hộ gia đình, việc hỗ trợ đối với hộ gia đình thực hiện thông qua người đại diện của gia đình.
- Người đại diện của gia đình nhận hỗ trợ là người được các thành viên từ 18 tuổi trở lên trong hộ gia đình đồng ý ủy quyền (bằng văn bản) thay mặt gia đình nhận hỗ trợ.
- Cơ quan hỗ trợ lập Bảng kê hỗ trợ hộ gia đình, trong đó ghi rõ họ và tên, địa chỉ người được hỗ trợ.
- số tiền hỗ trợ hoặc tên, loại hiện vật hỗ trợ.
- chữ ký hoặc dấu tay điểm chỉ của người được hỗ trợ làm chứng từ thanh toán, quyết toán..
- HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐBKK THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 30A, XÃ ĐBKK VÀ THÔN ĐBKK THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135.
- Đối tượng nhận hỗ trợ.
- Nguyên tắc, điều kiện và phương thức hỗ trợ.
- Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ.
- g) Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, hộ không nghèo tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo tự đảm bảo kinh phí thực hiện.
- Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo..
- Phương thức hỗ trợ.
- a) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thông qua các dự án do cộng đồng đề xuất (Riêng hỗ trợ đất sản xuất và hỗ trợ khoán chăm sóc, bảo vệ rừng có thể lựa chọn hỗ trợ theo dự án hoặc hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng theo các quy định hiện hành).
- c) Tùy điều kiện cụ thể và khả năng huy động nguồn vốn hợp pháp khác, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi một phần kinh phí (dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật) ngân sách nhà nước đã hỗ trợ cho các hộ gia đình tham gia dự án, luân chuyển trên địa bàn thực hiện dự án cho phù hợp với từng mô hình và điều kiện cụ thể của từng hộ nghèo tại địa phương để nâng cao trách nhiệm của từng hộ nghèo, bảo đảm nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được tham gia thực hiện mô hình.
- Nội dung và mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo.
- Chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo a) Mức hỗ trợ dự án:.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tính chất của từng dự án, mô hình và chế độ, định mức chi tiêu hiện hành..
- Đối với các dự án do địa phương thực hiện: UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định mức hỗ trợ cụ thể đảm bảo phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tính chất của từng dự án, mô hình và khả năng ngân sách của địa phương và chế độ, định mức chi tiêu hiện hành..
- c) Chi hỗ trợ các hoạt động chuyên môn theo tính chất từng dự án, mô hình: Nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Điều 10 Thông tư này;.
- đ) Chi hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến tận hộ gia đình hướng dẫn thực hiện dự án, mô hình cho đến khi có kết quả:.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ (ngoài tiền công tác phí): tối đa 70.000 đồng/người/ngày thực địa;.
- Chi xây dựng và quản lý dự án: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định (đối với dự án do Bộ, ngành trực tiếp thực hiện), Chủ tịch UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định (đối với dự án do địa phương thực hiện) nhưng không quá 5% tổng kinh phí thực hiện dự án và không quá 10% mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án..
- b) Chi khảo sát, xác định, lựa chọn địa bàn thực hiện dự án, lựa chọn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các hộ khác có nhu cầu và điều kiện để hỗ trợ phát triển sản xuất, tham gia mô hình thí điểm và mô hình nhân rộng.
- Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
- a) Đối với dự án trồng trọt: Hỗ trợ giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, nông cụ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch;.
- b) Đối với dự án chăn nuôi: Hỗ trợ giống, chuồng trại, thức ăn chăn nuôi, vắc xin tiêm phòng, máy móc, công cụ sản xuất;.
- c) Đối với dự án lâm nghiệp: Hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón;.
- d) Đối với dự án ngư nghiệp (khai thác): Hỗ trợ hầm bảo quản;.
- đ) Đối với dự án nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ giống, thức ăn, vắc xin, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản, ngư cụ đánh bắt;.
- e) Đối với dự án diêm nghiệp: Hỗ trợ cát, bạt, máy móc, công cụ sản xuất muối, cải tạo hệ thống cấp, tiêu nước;.
- g) Mức hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia dự án quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định (đối với dự án do Bộ, cơ quan Trung ương trực tiếp thực hiện), UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định (đối với dự án do địa phương thực hiện), đảm bảo mức hỗ trợ hộ mới thoát nghèo không vượt quá mức hỗ trợ hộ cận nghèo, mức hỗ trợ hộ cận nghèo không vượt quá mức hỗ trợ hộ nghèo, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, tính chất của từng dự án, mô hình theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khả năng của ngân sách địa phương..
- Dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ.
- a) Hỗ trợ nhà xưởng, máy móc, thiết bị, công cụ, vật tư sản xuất.
- hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định (đối với dự án do Bộ, ngành trực tiếp thực hiện), Chủ tịch UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định (đối với dự án do địa phương thực hiện).
- Mức hỗ trợ theo hợp đồng thuê, mua, sửa chữa và các chứng từ chi tiêu hợp pháp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;.
- b) Hỗ trợ dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm: Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương.
- Mức hỗ trợ thực hiện theo các quy định về dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm hiện hành..
- Hỗ trợ tạo đất sản xuất.
- a) Điều kiện được hỗ trợ: Hộ nghèo ở huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, xã ĐBKK và thôn ĐBKK thuộc Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thiếu đất sản xuất hoặc không có đất sản xuất theo quy định của UBND cấp tỉnh;.
- b) Mức hỗ trợ: 15 triệu đồng/ha khai hoang, 10 triệu đồng/ha phục hóa, 15 triệu đồng/ha cải tạo thành ruộng bậc thang.
- Riêng đối với cải tạo thành nương xếp đá, mức hỗ trợ bằng mức cải tạo thành ruộng bậc thang..
- Hỗ trợ khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (chỉ áp dụng với huyện nghèo và xã ĐBKK vùng bãi ngang).
- a) Đối tượng và nội dung hỗ trợ.
- Hộ nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng: Được hỗ trợ tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng và hưởng lợi từ rừng;.
- Hộ gia đình thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên được hỗ trợ tiền bảo vệ rừng, tiền trồng rừng bổ sung;.
- Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng thì được hỗ trợ gạo trong thời gian chưa tự túc được lương thực;.
- b) Mức hỗ trợ: theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn sau đây viết tắt là Nghị định số 75/2015/NĐ-CP).
- Hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho người tham dự không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (nếu có): theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC..
- Quyết toán vốn hỗ trợ các dự án hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo.
- Đối với các hoạt động quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Thông tư này thực hiện theo hình thức hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng, không hỗ trợ theo dự án:.
- a) Hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này: thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;.
- a) Quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo, trong đó quy định cụ thể cơ chế thu hồi, quay vòng vốn phù hợp với từng loại dự án (nếu có);.
- Bản cam kết hoàn lại một phần kinh phí hỗ trợ (bằng tiền hoặc hiện vật) của hộ gia đình được hỗ trợ (nếu có);.
- HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH 30A VÀ CHƯƠNG TRÌNH 135.
- Đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, phương thức, nội dung và mức hỗ trợ 1.
- Đối tượng hỗ trợ: theo quy định Điều 6 Thông tư này..
- Điều kiện, nguyên tắc và phương thức hỗ trợ: theo quy định tại Điều 7 Thông tư này..
- Nội dung và mức hỗ trợ: theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 và Điều 11 Thông tư này..
- Việc quyết toán vốn hỗ trợ các dự án hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 12 Thông tư này..
- HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI Điều 15.
- Đối tượng hỗ trợ.
- Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài.
- Nội dung và mức hỗ trợ đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số a) Đào tạo nghề, ngoại ngữ: hỗ trợ 100% chi phí khóa học theo giá dịch vụ vụ đào tạo nghề, ngoại ngữ do cơ quan có thẩm quyền ban hành;.
- i) Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người..
- Nội dung và mức hỗ trợ đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo a) Nội dung hỗ trợ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều này..
- b) Mức hỗ trợ: Tối đa bằng 70% mức hỗ trợ đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số..
- Hỗ trợ cho người lao động khác cư trú dài hạn trên địa bàn các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang.
- a) Nội dung hỗ trợ: đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết để đi làm việc ở nước ngoài;.
- b) Mức hỗ trợ: Tối đa bằng 50% mức hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết để đi làm việc ở nước ngoài đối với đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số..
- Hình thức hỗ trợ.
- b) Hỗ trợ tiền ăn, tiền sinh hoạt phí, tiền ở, tiền trang cấp đồ dùng cá nhân, tiền tàu xe cho người lao động thông qua doanh nghiệp hoặc cơ sở đào tạo;.
- Hỗ trợ tiền khám sức khỏe, làm hộ chiếu, thị thực (nếu có) và lý lịch tư pháp cho người lao động thông qua doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng..
- Chứng từ quyết toán kinh phí hỗ trợ.
- c) Các chứng từ có liên quan đến chi phí tổ chức đào tạo, hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở, trang cấp ban đầu, đi lại, khám sức khỏe và làm các thủ tục xuất cảnh cho người lao động (để đối chiếu, cơ sở trực tiếp đào tạo hoặc doanh nghiệp lưu giữ theo quy định hiện hành)..
- hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Hỗ trợ hoạt động tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp vận động, tư vấn (tuyên truyền viên cơ sở) cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài: tối đa 50.000 đồng/người/buổi tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/tháng..
- HỖ TRỢ TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN Điều 19.
- Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu giữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác (tờ rơi, áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, đoạn băng hình (video clip)) để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững: Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung và mức hỗ trợ, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ..
- Riêng đối với chi hỗ trợ biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng: 80.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ.
- Hỗ trợ phương tiện nghe - xem.
- a) Đối tượng được hỗ trợ: Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn sống ở đảo xa bờ.
- b) Điều kiện hỗ trợ.
- Đối với hộ được hỗ trợ đài (radio), địa bàn sinh hoạt hoặc làm việc phải thu được sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài phát thanh địa phương;.
- c) Nội dung, mức hỗ trợ.
- Loại phương tiện, hình thức và mức hỗ trợ do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định cung cấp căn cứ quy chuẩn quốc gia của phương tiện được hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và điều kiện thực tế của địa phương..
- Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC..
- Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số.
- Chi hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã: Mức hỗ trợ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.