« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 170/2018/TT-BQP Hướng dẫn chế độ hỗ trợ người có công đang ở nước ngoài


Tóm tắt Xem thử

- HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 102/2018/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ MỘT SỐ.
- CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI THAM GIA KHÁNG CHIẾN, CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC.
- Căn cứ Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài;.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài..
- Thông tư này hướng dẫn về đối tượng và điều kiện áp dụng.
- chế độ hỗ trợ và cách tính hưởng.
- hồ sơ giải quyết chế độ hỗ trợ.
- phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”.
- trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài (sau đây viết tắt là Nghị định số 102/2018/NĐ-CP)..
- Đối tượng và điều kiện áp dụng.
- Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP.
- Chế độ hỗ trợ và cách tính hưởng.
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được thực hiện như sau:.
- a) Đối với người có công với cách mạng bị dừng hưởng chế độ (bao gồm cả thân nhân liệt sĩ, nhưng không thuộc đối tượng hướng dẫn tại điểm c khoản này) còn sống, chế độ hỗ trợ được tính từ (tháng, năm) bị dừng hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp đến (tháng, năm) có quyết định hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trực tiếp quản lý, chi trả chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng trước khi đối tượng định cư ở nước ngoài..
- Trường hợp, đối tượng đã được hưởng chế độ hỗ trợ nêu trên, sau đó từ trần thì thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP tiếp tục được hưởng chế độ hỗ trợ.
- thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ lần này được tính từ tháng sau liền kề (tháng, năm) có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ lần trước đến thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ trần..
- Tháng 6 năm 1979, do hoạch định biên giới Quốc gia, ông Bốn định cư ở nước ngoài, bị dừng hưởng chế độ trợ cấp thương binh hằng tháng từ tháng 7 năm 1979.
- Giả sử tháng 10 năm 2019, được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi trực tiếp quản lý và chi trả chế độ trợ cấp thương binh hằng tháng trước khi ông Bốn định cư ở nước ngoài ký Quyết định hỗ trợ.
- Cách tính hưởng chế độ hỗ trợ đối với ông Bốn như sau:.
- Thời gian được tính hưởng chế độ: Tháng 10 năm 2019 - tháng 7 năm 1979 = 40 năm 04 tháng = 484 tháng..
- Mức hỗ trợ đối với ông Bốn là:.
- Ví dụ 2: Cũng trường hợp ông Bốn nêu ở ví dụ 1, đã hưởng chế độ hỗ trợ tháng 10 năm 2019, sau đó, đến tháng 10 năm 2020 ông Bốn từ trần.
- Giả sử tháng 12 năm 2020, được Ủy ban nhân dân tỉnh (nơi thực hiện chế độ hỗ trợ khi còn sống), ký Quyết định hỗ trợ đối với thân nhân ông Bốn.
- Cách tính hưởng chế độ hỗ trợ lần này được thực hiện như sau:.
- Thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ: Tháng 10 năm 2020 - tháng 11 năm 2019 = 12 tháng..
- Mức hỗ trợ đối với thân nhân ông Bốn là:.
- b) Đối với đối tượng đã từ trần thì thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP được hưởng chế độ hỗ trợ tính từ (tháng, năm) bị dừng hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp đến (tháng, năm) đối tượng từ trần..
- Giả sử tháng 10 năm 2019, được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi trực tiếp quản lý và chi trả chế độ trợ cấp thương binh hằng tháng trước khi ông Bổn định cư ở nước ngoài ký Quyết định hỗ trợ.
- Cách tính hưởng chế độ hỗ trợ đối với thân nhân ông Bốn như sau:.
- Thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ: Tháng 8 năm 2010 - tháng 7 năm 1979 = 31 năm 02 tháng = 374 tháng..
- c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ được hưởng chế độ hỗ trợ tính từ thời điểm (tháng, năm) bị dừng hưởng chế độ trợ cấp đến tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.
- Trường hợp đối tượng từ trần trước thời điểm đủ 18 tuổi thì chế độ hỗ trợ được tính từ (tháng, năm) bị dừng hưởng chế độ trợ cấp đến (tháng, năm) đối tượng từ trần..
- Tháng 6 năm 1979, do hoạch định biên giới Quốc gia, ông Hùng định cư ở nước ngoài, bị dừng hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng 7 năm 1979.
- Giả sử tháng 9 năm 2019, ông Hùng được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi trực tiếp quản lý và chi trả chế độ trước khi ông Hùng định cư ở nước ngoài ký Quyết định hỗ trợ.
- Cách tính hưởng chế độ hỗ trợ của ông Hùng như sau:.
- Thời gian được tính hưởng chế độ: Tháng 6 năm 1993 - tháng 7 năm 1979 = 14 năm = 168 tháng..
- Mức hỗ trợ đối với ông Hùng là:.
- Đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được thực hiện như sau:.
- a) Có từ đủ 2 năm công tác thực tế trở xuống, được hưởng chế độ hỗ trợ bằng 4.000.000 đồng..
- trước khi đi định cư ở nước ngoài, bà H không thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hằng tháng.
- Chế độ hỗ trợ đối với bà H được tính như sau:.
- Thời gian 02 đợt tham gia dân quân tập trung được tính hưởng chế độ hỗ trợ là:.
- Mức hỗ trợ bà H được hưởng là đồng..
- b) Có trên 2 năm công tác thực tế thì từ năm thứ 3 trở đi mỗi năm được cộng thêm 1.500.000 đồng, mức hỗ trợ được tính theo công thức sau:.
- Mức hỗ trợ đồng + [(số năm được hưởng - 2 năm) x 1.500.000 đồng]..
- Chế độ hỗ trợ đối với ông Sáu được tính như sau:.
- Tổng thời gian công tác thực tế trong Quân đội được tính hưởng chế độ là:.
- Mức hỗ trợ ông Sáu được hưởng là:.
- trước khi đi định cư ở nước ngoài ông Đồng không thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hằng tháng.
- Chế độ hỗ trợ đối với ông Đồng được tính như sau:.
- Thời gian công tác trong Quân đội được tính hưởng chế độ là 14 năm 3 tháng, được tính bằng 14,5 năm..
- Mức hỗ trợ ông Đồng được hưởng là:.
- Chế độ hỗ trợ đối với bà K được tính như sau:.
- Thời gian thực tế tham gia dân quân tập trung và thời gian công tác trong Quân đội được tính hưởng chế độ hỗ trợ là: 4 tháng + 02 năm 6 tháng = 2 năm 10 tháng, được tính bằng 03 năm..
- Mức hỗ trợ bà K được hưởng là:.
- 102/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được hỗ trợ bằng 6.000.000 đồng.
- Nếu từ trần kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2018 trở đi thì mức hưởng chế độ hỗ trợ được thực hiện như cách tính tại điểm a, điểm b khoản này..
- Ví dụ 9: Cũng trường hợp ông Đồng nêu ở ví dụ 7, nhưng đã từ trần ngày 04 tháng 9 năm 2018 (trước ngày Nghị định số 102/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), thân nhân ông Đồng được hưởng hỗ trợ bằng 6.000.000 đồng..
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1, đồng thời thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP thì được hưởng cả chế độ hỗ trợ hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này..
- Chế độ hỗ trợ đối với ông Bốn được tính như sau:.
- Mức hỗ trợ đối với thương binh, tỷ lệ thương tật đồng..
- Mức hỗ trợ đối với thời gian là quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước là:.
- Tổng mức hỗ trợ ông Bốn được hưởng là đồng đồng đồng..
- Hồ sơ giải quyết chế độ hỗ trợ.
- Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP.
- Giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, gồm một hoặc một số giấy tờ sau đây chứng minh thuộc đối tượng là người có công với cách mạng hoặc thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng nhưng bị dừng hưởng chế độ:.
- b) Bản trích lục hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng (bao gồm cả thân nhân liệt sĩ), hoặc giấy xác nhận của cấp có thẩm quyền (kèm theo bản phô tô hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ xác nhận), hoặc Phiếu (Sổ) lĩnh trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công hằng tháng của đối tượng..
- Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi đối tượng phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên trực tiếp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, hoặc trước khi chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và tương đương trở lên (nơi quản lý đối tượng khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc thường trú tại địa phương trước khi định cư ở nước ngoài) cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận.
- dân công hỏa tuyến, hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi huy động đối tượng tham gia dân công hỏa tuyến;.
- Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ, cấp “Giấy chứng nhận”.
- nội dung chi kinh phí bảo đảm công tác tổ chức thực hiện chế độ hỗ trợ.
- Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”.
- a) Đối với đối tượng không ủy quyền cho thân nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận chế độ hỗ trợ, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP..
- b) Đối với đối tượng ủy quyền cho thân nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận chế độ hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, thực hiện như sau:.
- Theo từng đợt, sau khi nhận được Quyết định, “Giấy chứng nhận”, kinh phí bảo đảm và danh sách đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ của Bộ Tư lệnh quân khu hoặc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả chế độ hỗ trợ và trao “Giấy chứng nhận” cho thân nhân đối tượng..
- Trình tự, trách nhiệm tổ chức chi trả và thủ tục, hồ sơ thanh quyết toán thực hiện tương tự như đối với đối tượng dân công hỏa tuyến hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 138/2015 ATLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số.
- Nội dung chi kinh phí bảo đảm công tác tổ chức thực hiện chế độ hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, gồm:.
- chi phí chuyển tiền ra nước ngoài và tổ chức chi trả chế độ hỗ trợ.
- a) Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương tiếp nhận hồ sơ của Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài chuyển đến, tổ chức xét duyệt, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ đối với đối tượng là người có công với cách mạng đang định cư ở nước ngoài nhưng bị dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng do hoạch định biên giới Quốc gia và đối tượng vừa là người có công với cách mạng vừa là người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và.
- Trường hợp hồ sơ đối tượng không đủ điều kiện hưởng chế độ hoặc còn thiếu thủ tục, giấy tờ theo quy định thì kết luận bằng văn bản và gửi Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để trả lời hoặc đề nghị đối tượng (thân nhân đối tượng) bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;.
- b) Theo từng đợt, căn cứ đề nghị bảo đảm kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm theo quy định;.
- c) Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chế độ bảo hiểm y tế và mai táng phí đối với đối tượng về nước định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP;.
- a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách đối với đối tượng hoặc thân nhân đối tượng;.
- b) Hướng dẫn đối tượng hoặc thân nhân đối tượng lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ.
- tiếp nhận, rà soát, tổng hợp, lập danh sách, chuyên hồ sơ đối tượng hoặc thân nhân đối tượng về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) hoặc Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) để giải quyết chế độ hỗ trợ theo thẩm quyền và quy trình, trách nhiệm giải quyết quy định tại khoản 1.
- điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP;.
- c) Tổ chức chi trả chế độ, trao “Giấy chứng nhận” cho đối tượng hoặc thân nhân đối tượng.
- theo từng đợt hoàn chỉnh bảng kê danh sách chi trả chế độ hỗ trợ, chứng từ thanh toán gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Quốc phòng để thanh quyết toán theo quy định tai điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP..
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:.
- a) Chỉ đạo các địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách đối với nhân dân và thân nhân đối tượng.
- Tổ chức tập huấn, triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng trên địa bàn bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, công khai, thuận tiện, không để xảy ra sai sót, tiêu cực;.
- tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định hưởng chế độ và đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP..
- Tổ chức thực hiện chặt chẽ, kịp thời chế độ bảo hiểm y tế, chế độ mai táng phí đối với đối tượng khi về nước định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 102/2018/NĐ- CP..
- triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng trên địa bàn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP;.
- b) Tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) quyết định và danh sách đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ, mỗi loại 05 bản để tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí;.
- c) Căn cứ quyết định và danh sách đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy chứng nhận” đối với từng đối tượng, chuyển về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả chế độ và trao “Giấy chứng nhận” cho thân nhân đối tượng;.
- tổ chức xác minh, kết luận hoặc có văn bản chỉ đạo, đề nghị đơn vị, địa phương xác minh, kết luận khi phát hiện khai man, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ..
- Xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy chứng nhận” đối với đối tượng không ủy quyền cho thân nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận chế độ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Quốc phòng.
- Khi có thông báo bảo đảm kinh phí của Bộ Tài chính, làm thủ tục chuyển kinh phí hỗ trợ kèm theo quyết định, “Giấy chứng nhận” và danh sách đối tượng được hưởng chế độ đến Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức chi trả và thanh quyết toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ- CP..
- Tổ chức thẩm định hồ sơ hưởng chế độ hỗ trợ theo đề nghị của Bộ Tư lệnh các Quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;.
- Tổng hợp kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ của các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý căn cứ vào hồ sơ lưu trữ tại đơn vị, xác nhận quá trình công tác trong Quân đội cho các đối tượng bảo đảm chặt chẽ, chính xác.
- Báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng giao dự toán ngân sách, cấp kinh phí cho các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ ô Hà Nội và Cục Chính sách để thực hiện chi trả chế độ cho đối tượng