« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 176/2016/TT-BTC sửa đổi thông tư 10/2014/TT-BTC Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn


Tóm tắt Xem thử

- SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƢ SỐ 10/2014/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 1 NĂM 2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƢỚNG DẪN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH.
- CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN.
- Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;.
- Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;.
- Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;.
- Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;.
- Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
- Nghị định số.
- 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;.
- Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT- BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn như sau:.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn như sau:.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 6 và bổ sung khoản 2a vào Điều 7 như sau:.
- Hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản..
- a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với cả bên đặt in và bên nhận in hoá đơn đối với hành vi đặt in hoá đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức nhận in hoá đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng nhƣng không có quyết định in hoá đơn của Thủ trƣởng đơn vị theo quy định..
- Hợp đồng in hoá đơn đƣợc thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự, quyết định tự in hoá đơn đặt in của tổ chức nhận in hoá đơn phải đƣợc thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ nội dung theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ..
- b) Trƣờng hợp đặt in hoá đơn đã ký hợp đồng in bằng văn bản nhƣng hợp đồng in không đầy đủ nội dung hoặc tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in đã ký quyết định tự in hoá đơn nhƣng quyết định tự in hoá đơn không đầy đủ nội dung theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì:.
- b.1) Phạt cảnh cáo đối với trƣờng hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn đã ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu trƣớc khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra..
- b.2) Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 500.000 đồng đối với trƣờng hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn không ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn không ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu.
- Đồng thời bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn phải bổ sung các nội dung còn thiếu của hợp đồng.”.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trƣờng hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận đƣợc đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.”.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 2a, khoản 4 và khoản 5 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định.”.
- Bổ sung khoản 1a vào Điều 10 như sau:.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi:.
- a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chƣa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới..
- b) Sử dụng hóa đơn đã đƣợc thông báo phát hành với cơ quan thuế nhƣng chƣa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể từ ngày gửi thông báo phát hành).”.
- Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 10 như sau:.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:.
- a) Lập Thông báo phát hành không đầy đủ nội dung theo quy định đã đƣợc cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhƣng tổ chức, cá nhân chƣa điều chỉnh mà đã lập hoá đơn giao cho khách hàng..
- Trƣờng hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng..
- b) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định..
- Việc niêm yết Thông báo phát hành hoá đơn thực hiện theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ..
- c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chƣa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi.
- doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.”.
- Bổ sung điểm g vào Khoản 3 Điều 11 như sau:.
- “g) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã phát hành nhƣng chƣa lập hoặc hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhƣng khách hàng chƣa nhận đƣợc hoá đơn khi hoá đơn chƣa đến thời gian lƣu trữ hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
- trừ trƣờng hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền..
- Trƣờng hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), ngƣời bán và ngƣời mua lập biên bản ghi nhận sự việc, ngƣời bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt.
- nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo..
- Trƣờng hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lƣu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán..
- Trƣờng hợp ngƣời bán tìm lại đƣợc hoá đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chƣa ban hành quyết định xử phạt thì ngƣời bán không bị phạt tiền..
- Trƣờng hợp ngƣời bán làm mất, cháy, hỏng các liên hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (ngƣời bán đã lập hoá đơn khác thay thế cho các hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì ngƣời bán bị phạt cảnh cáo..
- Trƣờng hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế nhƣng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn..
- Trƣờng hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do ngƣời bán thuê thì xử phạt ngƣời bán theo quy định tại điểm này.”.
- Bãi bỏ điểm a và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho ngƣời mua theo quy định..
- Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho ngƣời mua.”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.
- Trƣờng hợp ngƣời mua tìm lại đƣợc hoá đơn đã mất và báo cáo la ̣i với cơ quan thuế trƣớc khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì ngƣời mua không bị phạt tiền..
- Trƣờng hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do ngƣời mua thuê thì xử phạt ngƣời mua theo quy định tại khoản này..
- Trƣờng hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong thời gian lƣu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 4 vào Điều 13 như sau:.
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn..
- Trƣờng hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trƣớc khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế thì không bị phạt tiền..
- Đối với hành vi vi phạm về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn:.
- a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hoá đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định..
- b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định..
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế.
- Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, đƣợc tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định..
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 1 Điều này phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định.”.
- Thông tƣ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016..
- Các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn không hƣớng dẫn tại Thông tƣ này đƣợc thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Thông tƣ số 10/2014/TT- BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính và các văn bản quy định chi tiết liên quan..
- Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hƣớng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh, không kinh doanh và ngƣời mua hàng hoá, dịch vụ thực hiện theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ này, kiểm tra và xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn ngành, đúng quy định của pháp luật..
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn thực hiện đầy đủ các nô ̣i dung hƣớng dẫn tại Thông tƣ này..
- Trong quá trình thực hiện nếu có vƣớng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./..
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,.
- Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể;.
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tƣ pháp);.
- Website Chính phủ;.
- Website Bộ Tài chính.
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;