« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 19/2013/TT-BTC Hướng dẫn quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính


Tóm tắt Xem thử

- HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH TÀI CHÍNH.
- Căn cứ Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 9 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính.
- Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính như sau:.
- Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính về: bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế.
- kế hoạch thanh tra, điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm.
- tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính.
- trang phục, thẻ, chế độ đối với thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính.
- chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra ngành Tài chính..
- Các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế quy định tại Thông tư này là các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 82/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và tên gọi bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế.
- Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục thuộc Tổng cục, Chi cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:.
- a) Chủ trì xây dựng trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp kế hoạch dài hạn và trung hạn về công tác thanh tra chuyên ngành.
- chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ phận có liên quan thuộc cơ quan mình xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp..
- b) Thực hiện thanh tra theo kế hoạch.
- thanh tra thường xuyên.
- thanh tra đột xuất khi được Thủ trưởng cơ quan giao.
- d) Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành.
- đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ trưởng cơ quan và Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp dưới trực tiếp.
- f) Trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp ban hành các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo thẩm quyền..
- g) Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý: hướng dẫn các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm.
- xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có)..
- h) Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý kiểm tra các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.
- k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành..
- Cơ cấu tổ chức, tên gọi của bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế được quy định như sau: a) Tại các Tổng cục tổ chức thành Vụ, (trừ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này).
- Riêng Cục Thuế thuộc Tổng cục Thuế tổ chức thành Phòng Thanh tra.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ quy mô và nhiệm vụ quản lý được giao của các Cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định số lượng các Phòng Thanh tra của Cục Thuế.
- Đối với Cục Thuế thành lập nhiều Phòng Thanh tra thì phải phân công 01 Phòng chịu trách nhiệm là đầu mối tổng hợp hoạt động thanh tra chuyên ngành của Cục.
- Tổng cục trưởng căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại khoản 1 Điều này quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thanh tra, kiểm tra hoặc Phòng Thanh tra.
- d) Tại Chi cục Thuế tổ chức thành Đội Thanh tra.
- Tên gọi, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Thanh tra chuyên ngành thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
- Kế hoạch thanh tra hàng năm.
- Kế hoạch thanh tra hàng năm được lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của ngành, lĩnh vực.
- Kế hoạch thanh tra hàng năm khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các tài liệu: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch.
- danh mục đối tượng thanh tra và dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
- Danh mục đối tượng thanh tra bao gồm:.
- a) Tên chuyên đề thanh tra.
- b) Tên đối tượng thanh tra.
- Điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm.
- Kế hoạch thanh tra hàng năm đã phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:.
- b) Đề xuất của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Sở Tài chính:.
- c) Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:.
- Căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
- Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm:.
- a) Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
- b) Tổng cục trưởng phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục thuộc Tổng cục.
- c) Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế..
- Gửi kết luận thanh tra, thanh tra lại kết luận thanh tra của Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục, Chi cục trưởng Chi cục Thuế 1.
- Trình tự, thủ tục thanh tra lại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
- Tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính.
- Công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây: 1.
- b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra hoặc thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp..
- c) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự)..
- Quyết định công nhận và cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính.
- Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức tiến hành rà soát, lựa chọn cán bộ theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này, có văn bản trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm để xem xét, quyết định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính.
- Điều kiện và thẩm quyền cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính:.
- a) Công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính được cấp Thẻ khi đảm bảo các tiêu chuẩn nêu tại Điều 6 Thông tư này và tại thời điểm đề nghị cấp Thẻ đang công tác tại bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành.
- b) Tổng cục trưởng có thẩm quyền cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính cho công chức thuộc Tổng cục, các Cục và Chi cục trực thuộc (nếu có).
- Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có thẩm quyền cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính cho công chức thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
- Hồ sơ trình quyết định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính và cấp Thẻ gồm: a) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp công chức (đối với cấp Cục thuộc Tổng cục, Chi cục Thuế) hoặc văn bản đề nghị của bộ phận trực tiếp quản lý công chức (đối với cấp Tổng cục)..
- c) Bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành (bản sao có công chứng).
- Bộ phận tổ chức cán bộ của Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thống nhất với bộ phận được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thẩm định, trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm ban hành quyết định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính và cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Hồ sơ quyết định công nhận và cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính lưu tại bộ phận tổ chức cán bộ của Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
- Mẫu thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính.
- Tên gọi: Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành.
- Thời hạn sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính là 5 năm kể từ ngày cấp.
- Dòng chữ THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH.
- Thẻ Công chức thanh tra chuyên ngành.
- Mã số thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính: Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính có mã số chung là A16 (mã số cơ quan Bộ Tài chính, quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV ngày 30/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định Danh mục mã số các cơ quan Nhà nước).
- Số thứ tự Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính bao gồm: tên viết tắt của ngành (thuế là TH.
- Ví dụ: Mã số thẻ của công chức thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Thuế, số 30 là: A16-TH00030.
- Mã số thẻ của công chức thanh tra chuyên ngành tại Cục Hải quan Hà Nội, số 50 là: A16-T01-HQ00050..
- Họ và tên: Ghi họ tên công chức thanh tra chuyên ngành được cấp Thẻ, chữ in thường, cỡ chữ 10.
- Cơ quan: Ghi tên cơ quan nơi công chức thanh tra chuyên ngành công tác, cỡ chữ 10.
- Quản lý việc công nhận, cấp, sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính 1.
- Công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính chỉ được sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính của mình khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo..
- Sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính: a) Công chức được cấp Thẻ có trách nhiệm bảo quản Thẻ cẩn thận trong quá trình sử dụng.
- Nghiêm cấm công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính sử dụng Thẻ vào mục đích cá nhân hoặc cho người khác mượn để sử dụng..
- Trường hợp công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu xử lý theo quy định.
- b) Trường hợp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính bị hỏng, bị mất, hết hạn sử dụng… phải làm thủ tục xin cấp lại.
- Thủ tục cấp lại Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính giống như thủ tục cấp Thẻ lần đầu.
- c) Thu hồi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính: Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính phải thu hồi khi hết hạn hoặc công chức không được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Tài chính hoặc chuyển công tác, nghỉ hưu, chết.
- Trước khi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính hết hạn hoặc công chức chuyển công tác khác, nghỉ hưu thì công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính phải nộp Thẻ về bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành của đơn vị quản lý công chức..
- Ngay sau khi tiếp nhận Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính thu hồi, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm nộp Thẻ về Tổng cục (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)..
- Quản lý việc công nhận, cấp, sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính: a) Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm chịu trách nhiệm về việc công nhận, cấp, quản lý việc sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính theo đúng quy định.
- b) Thanh tra Bộ Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra việc công nhận, cấp, quản lý Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính của các Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
- Kinh phí làm thẻ, phát thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo.
- Trang phục: Trang phục của thanh tra viên Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ.
- Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính theo trang phục riêng của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành..
- Trường hợp Tổng cục (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) chưa có trang phục riêng thì Tổng cục trưởng (Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) trình Bộ quy định trang phục riêng cho công chức thanh tra chuyên ngành của mình.
- Kinh phí may, sắm trang phục của thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
- Thanh tra viên Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra viên Thanh tra Sở Tài chính, công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính phải đeo biển hiệu khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Biển hiệu của thanh tra viên Thanh tra Bộ Tài chính, thanh tra viên Thanh tra Sở Tài chính thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
- Biển hiệu của công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính có kích thước 2,5cm x 7 cm, đeo trên ngực áo bên trái.
- Biển hiệu nền màu vàng đậm, có in hàng chữ ghi rõ họ tên, chức vụ, hoặc ngạch công chức, cụ thể: Công chức Thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra viên Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính được hưởng các chế độ phụ cấp và các chế độ khác theo quy định.
- Công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ..
- Thanh tra Bộ Tài chính, các Tổng cục, Cục, Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Sở Tài chính có trách nhiệm thực hiện các loại báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
- Thời hạn gửi báo cáo: Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm gửi báo cáo định kỳ hàng tháng về Thanh tra Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng báo cáo.
- Thanh tra Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ theo thời hạn quy định..
- Giao các Tổng cục, Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục chuyển ngạch cho các trường hợp đã được bổ nhiệm ngạch thanh tra viên tại các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế theo đúng quy định