« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 19/2018/TT-NHNN Hướng dẫn quản lý ngoại hối với hoạt động thương mại biên giới Việt - Trung


Tóm tắt Xem thử

- HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc..
- a) Thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới của thương nhân;.
- b) Thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới;.
- c) Thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;.
- Thương nhân Việt Nam, thương nhân Trung Quốc có hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc..
- Cư dân biên giới Việt Nam, cư dân biên giới Trung Quốc có hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc..
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thanh toán trong thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc..
- THANH TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ QUA BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC CỦA THƯƠNG NHÂN Điều 3.
- Đồng tiền thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc của thương nhân là ngoại tệ tự do chuyển đổi, VND hoặc CNY..
- b) Thanh toán bằng CNY qua chi nhánh ngân hàng biên giới;.
- c) Thanh toán bằng VND qua chi nhánh ngân hàng biên giới..
- Thương nhân Việt Nam được thu VND tiền mặt hoặc CNY tiền mặt từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại biên giới và nộp vào tài Khoản thanh toán mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới..
- a) Nguồn thu tiền mặt từ mỗi hợp đồng xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới chỉ được nộp vào 01 (một) tài Khoản thanh toán (bằng VND hoặc CNY) mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới;.
- Sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY tại chi nhánh ngân hàng biên giới của thương nhân Việt Nam.
- Thương nhân Việt Nam có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc được sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:.
- a) Thu CNY chuyển Khoản từ việc bán hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc;.
- b) Thu nộp CNY tiền mặt từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới Việt Nam - Trung Quốc theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;.
- d) Thu CNY chuyển Khoản từ tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY của thương nhân đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;.
- đ) Nộp lại số CNY tiền mặt của thương nhân rút ra cho nhân viên đi công tác tại Trung Quốc nhưng chi tiêu không hết tại chi nhánh ngân hàng biên giới đã rút tiền.
- e) Thu từ việc mua CNY chuyển Khoản tại chi nhánh ngân hàng biên giới..
- a) Chi CNY chuyển Khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc;.
- c) Chi CNY chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY của thương nhân đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;.
- đ) Chi bán CNY cho chi nhánh ngân hàng biên giới..
- Sử dụng tài Khoản thanh toán bằng VND tại chi nhánh ngân hàng biên giới của thương nhân Trung Quốc.
- Thương nhân Trung Quốc có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc được sử dụng tài Khoản thanh toán bằng VND tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:.
- a) Thu VND chuyển Khoản từ việc bán hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc;.
- c) Thu từ việc mua VND chuyển Khoản tại chi nhánh ngân hàng biên giới;.
- a) Chi VND chuyển Khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc;.
- đ) Chi VND chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng VND của thương nhân đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;.
- e) Chi VND chuyển Khoản để mua CNY hoặc ngoại tệ khác tại chi nhánh ngân hàng biên giới để chuyển về nước..
- THANH TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI VÀ TẠI CHỢ BIÊN GIỚI.
- Đồng tiền thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới và tại chợ biên giới là VND hoặc CNY..
- a) Thanh toán bằng CNY qua chi nhánh ngân hàng biên giới;.
- b) Thanh toán bằng VND qua chi nhánh ngân hàng biên giới..
- Thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới (phần chênh lệch thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Khoản 1 Điều này)..
- Sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY tại chi nhánh ngân hàng biên giới của thương nhân Việt Nam kinh doanh tại chợ biên giới và cư dân biên giới Việt Nam.
- Thương nhân Việt Nam có hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới được sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:.
- (i) Thu CNY chuyển Khoản từ việc bán hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;.
- (ii) Thu CNY chuyển Khoản từ tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY của thương nhân đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;.
- (iii) Nộp lại số CNY tiền mặt của thương nhân rút ra cho nhân viên đi công tác tại Trung Quốc nhưng chi tiêu không hết tại chi nhánh ngân hàng biên giới đã rút tiền.
- Khi nộp CNY tiền mặt vào tài Khoản, thương nhân xuất trình cho chi nhánh ngân hàng biên giới.
- (iv) Thu từ việc mua CNY chuyển Khoản tại chi nhánh ngân hàng biên giới..
- (i) Chi CNY chuyển Khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;.
- (ii) Chi CNY chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY của thương nhân đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;.
- (iv) Chi bán CNY cho chi nhánh ngân hàng biên giới..
- Thương nhân Việt Nam kinh doanh tại chợ biên giới có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc được sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY quy định tại Điều 6 Thông tư này để thực hiện các giao dịch thu, chi quy định tại Khoản 1 Điều này..
- Cư dân biên giới Việt Nam có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với cư dân biên giới Trung Quốc và kinh doanh tại chợ biên giới được sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:.
- (i) Thu CNY chuyển Khoản từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với cư dân biên giới Trung Quốc và từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với thương nhân Trung Quốc tại chợ biên giới;.
- (ii) Thu CNY chuyển Khoản từ phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới;.
- (iii) Thu CNY chuyển Khoản từ tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY của cư dân biên giới đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;.
- (i) Chi CNY chuyển Khoản để thanh toán mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với cư dân biên giới Trung Quốc và mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với thương nhân Trung Quốc tại chợ biên giới;.
- (ii) Chi CNY chuyển Khoản từ phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ việc mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới;.
- (iii) Chi CNY chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY của cư dân biên giới đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;.
- Sử dụng tài Khoản thanh toán bằng VND tại chi nhánh ngân hàng biên giới của thương nhân Trung Quốc kinh doanh tại chợ biên giới và cư dân biên giới Trung Quốc.
- Thương nhân Trung Quốc có hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới được sử dụng tài Khoản thanh toán bằng VND tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:.
- (i) Thu VND chuyển Khoản từ việc bán hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;.
- (ii) Thu nộp VND tiền mặt từ việc bán hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;.
- (iii) Thu từ việc mua VND chuyển Khoản tại chi nhánh ngân hàng biên giới;.
- (i) Chi VND chuyển Khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;.
- (iv) Chi VND chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng VND của thương nhân đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;.
- (v) Chi VND chuyển Khoản để mua CNY hoặc ngoại tệ khác tại chi nhánh ngân hàng biên giới để chuyển về nước..
- Thương nhân Trung Quốc kinh doanh tại chợ biên giới có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc được sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng VND quy định tại Điều 7 Thông tư này để thực hiện các giao dịch thu, chi quy định tại Khoản 1 Điều này..
- Cư dân biên giới Trung Quốc có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với cư dân biên giới Việt Nam và kinh doanh tại chợ biên giới được sử dụng tài Khoản thanh toán bằng VND tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:.
- (i) Thu VND chuyển Khoản từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với cư dân biên giới Việt Nam và từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;.
- (ii) Thu VND chuyển Khoản từ phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới;.
- (iii) Thu VND chuyển Khoản từ việc bán CNY hoặc ngoại tệ khác tại chi nhánh ngân hàng biên giới;.
- (iv) Thu nộp VND tiền mặt từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới và tại chợ biên giới;.
- (v) Thu VND chuyển Khoản từ tài Khoản thanh toán bằng VND của cư dân biên giới đó mở tại ngân hàng được phép khác..
- (i) Chi VND chuyển Khoản để thanh toán tiền mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với cư dân biên giới Việt Nam và mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;.
- (ii) Chi VND chuyển Khoản để thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ việc mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới;.
- (iii) Chi VND chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng VND của cư dân biên giới đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;.
- (vi) Chi mua CNY chuyển Khoản hoặc ngoại tệ khác tại chi nhánh ngân hàng biên giới để chuyển về nước..
- CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TRONG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG.
- Hoạt động ủy thác thanh toán bằng đồng CNY là việc ngân hàng được phép (Bên ủy thác) ủy thác cho ngân hàng được phép có chi nhánh ngân hàng biên giới (Bên nhận ủy thác) thực hiện việc thanh toán bằng đồng CNY qua chi nhánh ngân hàng biên giới trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới của thương nhân theo quy định tại Thông tư này..
- Hoạt động thanh toán bằng đồng CNY trong hệ thống ngân hàng được phép có chi nhánh ngân hàng biên giới.
- Hoạt động thanh toán bằng đồng CNY trong hệ thống ngân hàng được phép đối với hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ qua biên giới của thương nhân được thực hiện thông qua chi nhánh ngân hàng biên giới theo quy định nội bộ của ngân hàng được phép..
- Thỏa thuận hợp tác thanh toán giữa ngân hàng được phép có chi nhánh ngân hàng biên giới với ngân hàng Trung Quốc.
- Ngân hàng được phép có chi nhánh ngân hàng biên giới khi xuất khẩu, nhập khẩu CNY tiền mặt và VND tiền mặt có trách nhiệm:.
- Sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY tại chi nhánh ngân hàng biên giới của tổ chức khác.
- Tổ chức quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư này được sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng CNY tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:.
- c) Nộp lại số CNY tiền mặt của tổ chức rút ra cho nhân viên đi công tác tại Trung Quốc nhưng chi tiêu không hết tại chi nhánh ngân hàng biên giới đã rút tiền.
- c) Chi bán CNY chuyển Khoản cho chi nhánh ngân hàng biên giới..
- Mua CNY tiền mặt để mang về nước của thương nhân, cư dân biên giới Trung Quốc.
- Thương nhân Trung Quốc có nguồn thu VND tiền mặt từ hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới được mua CNY tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng biên giới để mang về nước..
- Cư dân biên giới Trung Quốc có nguồn thu VND tiền mặt tại Việt Nam từ hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, từ lương, thưởng, phụ cấp được mua CNY tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng biên giới để mang về nước..
- Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động thanh toán trong thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc theo quy định tại Thông tư này.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện quản lý hoạt động thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc trên địa bàn theo quy định của pháp luật..
- Ngân hàng được phép có chi nhánh ngân hàng biên giới ngoài các trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm:.
- a) Niêm yết, công bố tỷ giá mua, tỷ giá bán CNY/VND tại chi nhánh ngân hàng biên giới theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;.
- Ngân hàng được phép có hoạt động thanh toán trong thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không bao gồm số liệu ủy thác thanh toán bằng đồng CNY)..
- Hàng quý, trước ngày 20 (hai mươi) tháng đầu quý sau, ngân hàng được phép có chi nhánh ngân hàng biên giới thực hiện báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04 đính kèm Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới nơi có chi nhánh ngân hàng biên giới..
- Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt là tiền của nước có chung biên giới thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC (Quý…… năm 20……).
- Ngân hàng…… xin báo cáo tình hình thanh toán bằng tiền mặt trong hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc trong quý...năm 20.
- là nguồn thu tiền mặt từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới được thương nhân Việt Nam nộp vào tài Khoản..
- THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC (Quý…… năm 20……).
- Ngân hàng.
- NGÂN HÀNG ĐƯỢC PHÉP CÓ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG BIÊN GIỚI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC