« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 242/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Đối tượng và phạm vi áp dụng theo quy định tại Điều 1 Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày của Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Quy chế tài chính), bao gồm cả Công ty mẹ 100% vốn nhà nước trong tổ hợp tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Đối với công ty có đặc thù về quản lý tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư và kinh doanh vốn, xổ số.
- QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY NHÀ NƯỚC MỤC I QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI CÔNG TY Điều 2.
- Công ty nhà nước được đại diện chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
- Nguyên tắc đảm bảo vốn điều lệ: a) Trong thời gian tối đa là 3 năm kể từ ngày vốn điều lệ của công ty được phê duyệt, đại diện chủ sở hữu và công ty nhà nước phải có kế hoạch chủ động bổ sung vốn điều lệ từ hiệu quả sản xuất kinh doanh, nguồn thu từ sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp hoặc phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc điều động vốn từ công ty thừa vốn sang công ty thiếu vốn.
- b) Căn cứ vào khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước chỉ đảm bảo vốn điều lệ cho những công ty nhà nước được thành lập mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phương pháp xác định vốn điều lệ a) Công ty mới thành lập Vốn điều lệ được xác định trong phương án thành lập công ty được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mức vốn điều lệ được xác định bằng 30% tổng mức vốn đầu tư để đảm bảo cho công ty hoạt động bình thường theo quy mô, công suất thiết kế..
- b) Công ty đang hoạt động nhưng chưa xác định vốn điều lệ Công ty lập hồ sơ xác định vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 4 Điều này gửi đại diện chủ sở hữu xem xét phê duyệt.
- Công ty căn cứ nhu cầu vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quy mô, chiến lược phát triển ngành nghề kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng phương án vốn điều lệ trình đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo công thức: Vđl = 30% (Tsxkd - Vđt + Vkh.
- Vđl: là vốn điều lệ của công ty.
- Vđt: là giá trị các khoản đầu tư tài chính của công ty được ghi trên báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm xác định vốn điều lệ đã được kiểm toán bởi cơ quan, tổ chức có chức năng kiểm toán.
- Vkh: là nhu cầu vốn đảm bảo cho các dự án đầu tư vào ngành nghề kinh doanh chính của công ty trong năm kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
- Vcp: là giá trị vốn đã đầu tư của công ty ở các doanh nghiệp khác theo đúng phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả vốn đầu tư tại công ty con do công ty sở hữu 100% vốn điều lệ), không bao gồm các khoản đầu tư vượt mức quy định vào các doanh nghiệp có quy định hạn chế mức đầu tư tại Điều 12 của Quy chế tài chính.
- a) Đối với các công ty thực hiện xác định vốn điều lệ lần đầu hoặc có nhu cầu điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì căn cứ quy mô tình hình nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do đại diện chủ sở hữu giao, công ty lập hồ sơ báo cáo đại diện chủ sở hữu về mức vốn điều lệ mới.
- Tiền thu từ việc bán bớt phần vốn nhà nước còn lại tại các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 16 Quy chế tài chính.
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty.
- Điều động từ các công ty thừa vốn.
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề của công ty đã được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất thời điểm điều chỉnh vốn điều lệ.
- Báo cáo về trích lập và sử dụng các quỹ của năm tài chính trước đó của công ty nhà nước (theo mẫu biểu phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
- Nhu cầu vốn đảm bảo cho các dự án thuộc ngành nghề kinh doanh chính của công ty trong năm kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản thoả thuận về mức vốn điều lệ và nguồn bổ sung vốn điều lệ để đại diện chủ sở hữu ra quyết định phê duyệt vốn điều lệ cho công ty.
- Sau khi được Chính phủ, Quốc hội chấp thuận, đại diện chủ sở hữu ra quyết định phê duyệt phương án vốn điều lệ để công ty thực hiện.
- đ) Căn cứ quyết định phê duyệt vốn điều lệ của cấp có thẩm quyền trong phạm vi 10 ngày làm việc công ty thực hiện việc đăng ký lại giấy phép kinh doanh và công khai vốn điều lệ mới theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Điều hòa vốn: Căn cứ vào mức vốn điều lệ được duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này và nguồn vốn thực có tại công ty, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Hội đồng quản trị các công ty được Chính phủ phân công thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định kế hoạch điều hòa vốn tại các công ty có số vốn nhà nước cao hơn mức vốn điều lệ được duyệt.
- Trường hợp công ty có số vốn nhà nước cao hơn so với vốn điều lệ được duyệt thì phần chênh lệch được xử lý như sau.
- đối với công ty con trong mô hình công ty mẹ - công ty con thì điều chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ.
- Đối với tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ và công ty nhà nước độc lập trực thuộc Bộ, địa phương điều về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) để quản lý và sử dụng theo quy định.
- Riêng trường hợp vốn nhà nước cao hơn vốn điều lệ nhưng công ty đã sử dụng đầu tư vào tài sản cố định của công ty thì công ty phải có kế hoạch hoàn vốn cho nhà nước trong thời hạn tối đa 03 năm.
- Công ty phải gửi cho đại diện chủ sở hữu kế hoạch hoàn vốn và báo cáo thực hiện hoàn vốn cho nhà nước để chủ sở hữu giám sát.
- công ty nhà nước bị điều hòa vốn có trách nhiệm hoàn tất việc chuyển vốn về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
- Việc huy động vốn của công ty thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế tài chính.
- Trường hợp phương án huy động vốn của công ty làm cho hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ vượt quá 3 lần (đối với công ty có Hội đồng quản trị) hoặc vượt quá vốn điều lệ (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) công ty phải báo cáo đại diện chủ sở hữu xem xét quyết định.
- b) Công ty có trách nhiệm sử dụng vốn huy động đúng mục đích, có hiệu quả.
- c) Công ty liên tục 02 năm liền có hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ cuối năm tài chính vượt quá 3 lần nhưng không có kế hoạch huy động vốn vượt mức quy định được đại diện chủ sở hữu phê duyệt thì phải có kế hoạch cơ cấu lại nguồn vốn (bao gồm: điều chỉnh vốn điều lệ.
- đa dạng hóa sở hữu các đơn vị thành viên, đơn vị phụ thuộc công ty.
- tổ chức sắp xếp lại công ty - bộ phận công ty.
- c) Vay trực tiếp của cá nhân, tổ chức kinh tế: Trường hợp này, Công ty phải ký hợp đồng vay vốn với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật.
- Công ty mẹ được quyền bảo lãnh cho các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp các doanh nghiệp có vốn góp của công ty mẹ có nhu cầu bảo lãnh thì công ty mẹ được bảo lãnh theo quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc.
- Bảo toàn vốn nhà nước tại công ty Mọi biến động về tăng, giảm vốn nhà nước tại công ty, công ty phải báo cáo đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát.
- Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước đầu tư theo quy định tại Điều 11 Quy chế tài chính và thường xuyên thực hiện đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn nhà nước.
- Đối với trường hợp công ty chưa bảo toàn được vốn nhà nước Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty (công ty không có Hội đồng quản trị) phải có báo cáo gửi đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả ban hành kèm theo Quyết định 169/2007/QĐ-TTg ngày 8/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 32, Điều 34 của Quy chế tài chính.
- Đầu tư vốn ra ngoài công ty nhà nước.
- Công ty thực hiện theo Điều 12 của Quy chế tài chính.
- Ngoài các trường hợp không được tham gia góp vốn theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Quy chế tài chính, Công ty nhà nước còn phải thực hiện hạn chế các hình thức đầu tư như sau.
- Công ty con không được đầu tư góp vốn vào công ty mẹ.
- Hàng năm, căn cứ báo cáo tình hình, hiệu quả đầu tư tài chính của công ty nhà nước, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân các Tỉnh, thành phố thuộc Trung ương kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước theo quy định tại Quy chế tài chính.
- Quản lý và sử dụng tài sản Công ty thực hiện đầu tư tài sản cố định, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định tại Mục 2, Chương II Quy chế tài chính.
- a) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của công ty không có khả năng thu hồi đủ vốn thì công ty phải báo cáo đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.
- Trong đó: a) Về phương thức bán: Tùy theo hình thức góp vốn công ty được thực hiện chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của công ty và các cam kết tại các hợp đồng liên doanh, liên kết của các bên.
- Trường hợp chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo mệnh giá trên 10 tỷ đồng thì công ty phải thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán.
- Quản lý nợ phải thu, nợ phải trả Công ty có trách nhiệm quản lý công nợ theo quy định tại Điều 10, Điều 18 của Quy chế tài chính.
- Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn.
- Quản lý doanh thu Doanh thu của công ty thực hiện theo Điều 22 Quy chế tài chính..
- Là thời điểm công ty đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm.
- Quản lý chi phí Việc quản lý chi phí thực hiện theo quy định tại Điều 24 Quy chế tài chính, trong đó: Đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền, ngoài báo cáo tài chính được lập và gửi theo quy định hiện hành, cuối năm tài chính công ty phải lập Báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh theo mẫu quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này gửi đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối với doanh nghiệp do địa phương quản lý.
- Chi phí quản lý công ty: Các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của công ty.
- Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý công ty được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh.
- Công ty thực hiện theo Điều 27 Quy chế tài chính và hướng dẫn tại Thông tư số 155/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính.
- Việc bổ sung vốn điều lệ của công ty từ lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư này.
- Kế hoạch tài chính Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 29 Quy chế tài chính.
- Hàng năm, đại diện chủ sở hữu phải giao kế hoạch chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước năm tiếp theo cho công ty.
- Đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ giám sát, đánh giá kết quả quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hàng năm, căn cứ kế hoạch chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước do đại diện chủ sở hữu giao, công ty thực hiện việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm kế tiếp (theo mẫu phụ lục số 3 kèm theo thông tư này) gửi đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính (Bộ Tài chính đối với công ty do Thủ tướng Chính phủ, Bộ chuyên ngành là đại diện chủ sở hữu.
- Sở Tài chính đối với các công ty do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố là đại diện chủ sở hữu) trước ngày 31 tháng 7.
- Công ty thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Quy chế tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm toán, kế toán, thực hiện công khai tài chính.
- Ngoài ra, công ty có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo cho đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính (Bộ Tài chính đối với công ty do Thủ tướng Chính phủ, Bộ chuyên ngành là đại diện chủ sở hữu.
- Sở Tài chính đối với các công ty do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố là đại diện chủ sở hữu) như sau: a) Lập và gửi Báo cáo giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty theo quy định tại Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với công ty có kết quả sản xuất kinh doanh lỗ phải lập và gửi báo cáo giám sát theo Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22 tháng 05 năm 2008 của Bộ Tài chính..
- b) Hàng năm, cùng với báo cáo tài chính công ty còn phải lập và gửi các báo cáo: Báo cáo tình hình đầu tư tài chính (phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này).
- Trường hợp đại diện chủ sở hữu là công ty nhà nước.
- Toàn bộ khoản thu từ tiền thù lao do doanh nghiệp có người đại diện kiêm nhiệm nộp về được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
- Toàn bộ số chi trả phụ cấp người đại diện được hạch toán vào chi phí khác của công ty.
- Trong đó: Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác khi được quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, trái phiếu chuyển đổi theo quyết định của công ty cổ phần (trừ trường hợp được mua theo quyền của cổ đông hiện hữu) thì phải báo cáo bằng văn bản cho đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.
- Trường hợp số lượng cổ phần người đại diện được mua theo quyết định của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước thấp hơn số lượng cổ phần người đại diện được quyền mua theo quyết định của công ty cổ phần thì phần chênh lệch thuộc quyền mua của đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.
- Theo đó, người đại diện phải có văn bản báo cáo công ty cổ phần đồng thời thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần cho đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.
- Bãi bỏ Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Thông tư số 87/2006/TT-BTC ngày 27/9/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Các nội dung hướng dẫn về quản lý tài chính đối với công ty nhà nước do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này./..
- Tên công ty.
- Công ty.
- Đại diện công ty.
- Đơn vị chủ quản: Công ty.
- Tỷ lệ vốn góp/tổng vốn điều lệ công ty con, cty liên kết.
- Tỷ lệ vốn góp/vốn điều lệ công ty con, cty liên kết.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty con, công ty liên kết.
- Đầu tư vào công ty con.
- Công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư.
- Tên công ty…….
- Công ty bảo hiểm, cty tài chính.
- Công ty bất động sản.
- Cty ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty mẹ.
- Đầu tư vào công ty liên kết.
- Đầu tư vào công ty liên doanh.
- Công ty liên kết: là công ty có vốn của công ty mẹ - Tập đoàn, Tổng công ty chiếm từ 20.
- Công ty liên doanh là công ty có quyền đồng sở hữu vốn của công ty mẹ - tập đoàn, Tổng công ty.
- Đầu tư dài hạn khác là các khoản đầu tư mà công ty mẹ chiếm dưới 20% vốn điều lệ.
- Công ty