« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 27/2016/TT-NHNN Hướng dẫn thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;.
- Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 03 năm 2012;.
- Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..
- Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành..
- Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Thông tư này bao gồm:.
- c) Thông tư..
- Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối..
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1.
- Thống đốc phụ trách chung, chỉ đạo việc xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo chất lượng và thời hạn theo quy định..
- Phó Thống đốc trực tiếp chỉ đạo đơn vị được giao phụ trách trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Thống đốc..
- Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan trọng khác, Phó Thống đốc phụ trách báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc..
- Phân công đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
- Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật.
- Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Chương V và Phụ lục I Nghị định 34/2016/NĐ-CP..
- Lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
- a) Thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 34, 35 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều Nghị định 34/2016/NĐ-CP;.
- b) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;.
- c) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 36 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 10, 11 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
- hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;.
- Việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 24 Nghị định 34/2016/NĐ-CP..
- a) Thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 85 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều Nghị định 34/2016/NĐ-CP;.
- b) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 87 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;.
- c) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 86 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 10, 11 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
- hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;.
- Đối với các nghị định thuộc danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh không thực hiện quy trình lập đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 1, 2 Điều này, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này..
- Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hàng năm, Vụ Pháp chế có văn bản đề nghị các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đề xuất xây dựng thông tư dự kiến ban hành trong năm tiếp theo..
- Nội dung đề nghị xây dựng thông tư cần nêu rõ: tên thông tư, sự cần thiết ban hành, căn cứ ban hành, đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh, nội dung cơ bản, đơn vị chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến ban hành và kế hoạch soạn thảo đối với từng văn bản..
- hoàn thành việc xây dựng dự thảo thông tư.
- gửi Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo thông tư;.
- trình Thống đốc ký ban hành thông tư..
- Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp đề nghị xây dựng thông tư của các đơn vị.
- Trường hợp cần làm rõ nội dung dự kiến xây dựng thông tư, Vụ Pháp chế trao đổi hoặc có văn bản đề nghị đơn vị giải trình hoặc tổ chức họp để thảo Iuận về đề nghị xây dựng thông tư của các đơn vị..
- Trương hợp nhận thấy cần thiết ban hành thông tư để đáp ứng yêu cầu quản lý hoặc để phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn, Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị liên quan chủ động đề xuất đưa vào chương trình xây dựng thông tư trình Thống đốc xem xét, quyết định..
- Trường hợp đưa ra khỏi chương trình hoặc điều chỉnh thời điểm trình dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách nêu rõ lý do, giải pháp khắc phục, kế hoạch soạn thảo văn bản phù hợp với thời điểm dự kiến trình dự thảo và có văn bản gửi Vụ Pháp chế sau khi có ý kiến phê duyệt của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách..
- Đề nghị xây dựng thông tƣ thuộc danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh.
- Đối với các thông tư thuộc danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh không thực hiện quy trình lập đề nghị xây dựng thông tư theo quy định tại Điều 12, 13 Thông tư này, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này..
- Lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh do Ngân hàng Nhà nƣớc chủ trì soạn thảo.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày luật, pháp lệnh do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo được thông qua, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện rà soát, lập dự thảo danh mục văn bản quy định chi tiết theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 28 Nghị định 34/2016/NĐ- CP, trong đó dự kiến phân công đơn vị chủ trì soạn thảo đối với trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo là Ngân hàng Nhà nước và gửi lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước..
- Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến..
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua, Vụ Pháp chế nghiên cứu tiếp thu và hoàn thiện dự thảo danh mục văn bản quy định chi tiết trình Thống đốc ký gửi Bộ Tư pháp..
- Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng tổng hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước và chương trình công tác Chính phủ.
- Văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh không do Ngân hàng Nhà nƣớc chủ trì soạn thảo.
- Trường hợp quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh phân công Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết, Thống đốc giao đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết này.
- Điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh 1.
- Trường hợp cần điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có văn bản đề nghị nêu rõ lý do, giải pháp, thời hạn thực hiện trình Thống đốc gửi Bộ Tư pháp..
- Sau khi đề nghị điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết được chấp thuận, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng tổng hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước, chương trình công tác Chính phủ.
- Việc soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Mục Chương III, Điều Mục 3 Chương V Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Mục 1, tiểu mục 1 Mục 2 Chương IV Nghị định số 34/2016/NĐ-CP..
- Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 34/2016/NĐ-CP đối với trường hợp soạn thảo thông tư quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật..
- Xây dựng dự thảo thông tư..
- Thẩm định dự thảo thông tư..
- Trình ký ban hành thông tư..
- b) Soạn thảo dự thảo thông tư;.
- c) Dự thảo tờ trình, trong đó nêu rõ: sự cần thiết ban hành văn bản.
- mục đích, quan điểm chỉ đạo việc xây dựng dự thảo văn bản.
- quá trình xây dựng dự thảo văn bản.
- bố cục và nội dung cơ bản của dự thảo văn bản.
- Sau khi hoàn thành dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách duyệt nội dung và cho phép lấy ý kiến đối với dự thảo thông tư..
- Lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước:.
- a) Đơn vị chủ trì soạn thảo có văn bản gửi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến nội dung dự thảo thông tư.
- b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến (trừ trường hợp tổ chức lấy ý kiến về thủ tục hành chính theo quy định tại điểm d khoản này)..
- b) Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo thông tư đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Trường hợp dự thảo thông tư có những nội dung thay đổi cơ bản so với dự thảo đã gửi lấy ý kiến hoặc nếu thấy cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo lấy ý kiến lại của các đơn vị thuộc Ngân hàng nhà nước có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản để bảo đảm tính khả thi của văn bản..
- Trong quá trình tham gia góp ý, thẩm định dự thảo văn bản, Vụ Pháp chế có thể đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo lấy ý kiến lại của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong trường hợp dự thảo văn bản có những nội dung thay đổi cơ bản so với dự thảo đã gửi lấy ý kiến..
- Trong trường hợp dự thảo thông tư có nội dung phức tạp, còn có nhiều ý kiến khác nhau, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách để xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước..
- Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật..
- Thời hạn thẩm định: Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, Vụ Pháp chế có văn bản thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo..
- Sau khi nhận được văn bản thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thông tư và có văn bản gửi Vụ Pháp chế nêu rõ việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định kèm theo dự thảo thông tư đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định..
- Trường hợp có những nội dung phức tạp, đơn vị chủ trì soạn thảo xem xét, quyết định việc báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách trước khi gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định đến Vụ Pháp chế..
- Sau khi nhận được văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để hoàn thiện dự thảo thông tư..
- Trường hợp nhất trí với nội dung dự thảo thông tư, Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định vào dự thảo thông tư để đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thống đốc..
- Sau khi phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để hoàn thiện dự thảo, trường hợp còn có ý kiến khác, Vụ Pháp chế có văn bản bảo lưu ý kiến gửi đơn vị chủ trì soạn thảo.
- Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách xem xét, quyết định.
- Đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thống đốc ký ban hành thông tư.
- d) Văn bản thẩm định.
- văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;.
- đ) Văn bản bảo lưu ý kiến của Vụ Pháp chế (nếu có);.
- gửi văn bản cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo..
- Việc đăng Công báo, gửi, đưa tin thông tư thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước..
- b) Gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên quan ghi tại phần “nơi nhận” của thông tư;.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế bản điện tử của văn bản sửa đổi, bổ sung và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử..
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản điện tử của văn bản sửa đổi, bổ sung, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất văn bản và trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc ký xác thực văn bản hợp nhất..
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản điện tử của Thông tư, Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất văn bản và trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc ký xác thực văn bản hợp nhất..
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc hoặc Phó Thống đốc ký xác thực văn bản hợp nhất, Văn phòng có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất để đăng Công báo và phối hợp với đơn vị có liên quan thực hiện đăng tải văn bản hợp nhất trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước..
- Kỹ thuật hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
- Kỹ thuật hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật..
- Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật lập dự toán chi tiết kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi Vụ Pháp chế thẩm định về sự phù hợp của dự toán với mức độ phức tạp, phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản..
- Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:.
- a) Tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn và quy định tại Thông tư này;.
- b) Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản, kịp thời báo cáo Thống đốc, Phó Thống đốc phụ trách về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng văn bản;.
- c) Chậm nhất ngày 23 hàng tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất của Vụ Pháp chế, Văn phòng, các đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế, Văn phòng báo cáo tình hình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (bằng bản giấy và bản điện tử).
- a) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước;.
- b) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đúng tiến độ.
- báo cáo Thống đốc những vấn đề phát sinh trong quá trình theo dõi, đôn đốc việc triển khai xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị;.
- d) Chậm nhất ngày 25 hàng tháng, Vụ Pháp chế có trách nhiệm cập nhật thông tin điện tử tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết gửi Bộ Tư pháp;.
- đ) Chậm nhất ngày 05 tháng đầu mỗi quý, Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết gửi Bộ Tư pháp..
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016 và thay thế Thông tư số 30/2013/TT-NHNN ngày của Thống đốc quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.