« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 27/2017/TT-BTTTT Bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu cơ quan Đảng


Tóm tắt Xem thử

- BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG.
- QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CỦA CÁC CƠ QUAN.
- BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;.
- Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;.
- Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;.
- Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin theo cấp độ;.
- Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;.
- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước..
- Thông tư này quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước..
- Các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương..
- Mạng TSLCD cấp I.
- Mạng TSLCD cấp II.
- Đơn vị sử dụng mạng TSLCD là các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương và địa phương có điểm kết nối vào mạng TSLCD..
- Dịch vụ truy nhập Internet quy định tại Thông tư này được hiểu là Internet chuyên dùng qua cổng kết nối Internet của mạng TSLCD để phục vụ các ứng dụng chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên mạng TSLCD..
- QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG TSLCD Điều 4.
- Nguyên tắc quản lý, vận hành mạng TSLCD.
- Quản lý, vận hành mạng TSLCD phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước..
- Mạng TSLCD được quản lý, vận hành tập trung, thống nhất.
- Mạng TSLCD phải bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần)..
- Danh mục dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD.
- e) Các dịch vụ cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông..
- đ) Các dịch vụ giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông..
- b) Các dịch vụ cộng thêm khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông..
- QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD Điều 6.
- Yêu cầu về kết nối đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp I.
- Phương thức và giao diện kết nối: kết nối bằng cáp quang trực tiếp vào mạng TSLCD cấp I trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và các tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng..
- Tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến: bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) cho mạng TSLCD..
- Yêu cầu về kết nối đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
- Phải kết nối qua hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông, không kết nối trực tiếp vào thiết bị mạng TSLCD cấp I..
- Doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm kết nối giữa các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II căn cứ theo nhu cầu sử dụng của các cơ quan Đảng, Nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bảo đảm thực hiện các yêu cầu về kết nối theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương..
- Để bảo đảm kết nối giữa mạng TSLCD cấp I và cấp II, doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập kết nối trung kế sang mạng TSLCD cấp I..
- Việc kết nối giữa các điểm mạng TSLCD cấp II thuộc doanh nghiệp viễn thông khác nhau, giữa các điểm mạng TSLCD cấp II thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau.
- phải được Cục Bưu điện Trung ương phê duyệt và phải định tuyến thông qua điểm tập trung của mạng TSLCD cấp I..
- Yêu cầu về kết nối trung kế giữa mạng TSLCD cấp I và mạng TSLCD cấp II 1.
- Phương thức và giao diện kết nối: kết nối bằng cáp quang trực tiếp giữa mạng TSLCD cấp I và mạng TSLCD cấp II trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và các tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng..
- Yêu cầu về hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II.
- có đủ năng lực hạ tầng mạng kết nối đến các đơn vị thuộc mạng TSLCD cấp II.
- Các kết nối đến mạng TSLCD phải bảo đảm an toàn, bảo mật đường truyền theo quy định..
- Dịch vụ được triển khai trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định..
- Sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD.
- Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ..
- Thông tin được sử dụng, chia sẻ và lưu trữ trên mạng TSLCD phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD..
- Thông tin quan trọng truyền tải trên mạng TSLCD phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã hóa bằng mật mã cơ yếu..
- BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TSLCD Điều 11.
- Quy định chung về bảo đảm an toàn thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD.
- Quy định về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng TSLCD.
- Mạng TSLCD cấp I phải đáp ứng tối thiểu các tiêu chí yêu cầu về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, được quy định tại khoản 5, Điều 9 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ..
- Mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng tối thiểu các tiêu chí yêu cầu về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, được quy định tại khoản 3, Điều 9 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ..
- Quy định về bảo đảm an toàn thông tin cho phân hệ quản lý mạng TSLCD.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển mạng TSLCD..
- Phối hợp Vụ Khoa học và Công nghệ xây dựng, trình Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD..
- Chủ trì ban hành các quy chế, chính sách, chỉ tiêu chất lượng, quy trình, quy phạm bảo đảm kết nối, bảo đảm an toàn thông tin liên quan đến mạng TSLCD..
- Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trên mạng TSLCD..
- Trong trường hợp khẩn cấp được huy động hạ tầng, năng lực của doanh nghiệp viễn thông để phục vụ thông tin khẩn cấp theo yêu cầu của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương..
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm chỉ đạo doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo về tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD với Cục Bưu điện Trung ương và Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương..
- Là đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông để tiếp nhận thông tin từ Sở Thông tin và Truyền thông tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mạng TSLCD..
- Là đầu mối cung cấp các dịch vụ của doanh nghiệp viễn thông triển khai trên mạng TSLCD cấp I..
- Triển khai các giải pháp, hệ thống thiết bị để bảo đảm các yêu cầu về dung lượng, tốc độ, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin và phương án dự phòng của mạng TSLCD..
- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Trách nhiệm của Cục An toàn thông tin:.
- a) Hướng dẫn công tác xác định cấp độ an toàn thông tin cho mạng TSLCD;.
- b) Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trong việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy định về bảo đảm an toàn thông tin liên quan đến mạng TSLCD;.
- c) Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trong việc triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD;.
- d) Phối hợp, hỗ trợ ứng cứu thông tin trong trường hợp có sự cố liên quan đến an toàn thông tin..
- a) Phối hợp với các đơn vị chức năng bảo đảm an toàn thông tin truyền tải trên Mạng TSLCD theo chức năng nhiệm vụ được quy định;.
- b) Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị sử dụng mạng TSLCD trong việc điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn thông tin;.
- Trách nhiệm của Vụ Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trình Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD..
- Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD.
- Công bố các điểm đăng ký dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại (sau đây gọi tắt là điểm đăng ký dịch vụ) của các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II..
- Bảo đảm chất lượng dịch vụ, độ sẵn sàng đối với các điểm kết nối thuộc mạng TSLCD cấp II tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương..
- Tuân thủ các quy định về kết nối, chất lượng mạng và bảo đảm an toàn thông tin đối với mạng TSLCD theo quy định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành..
- Huy động hạ tầng, năng lực của doanh nghiệp để Cục Bưu điện Trung ương phục vụ thông tin khẩn cấp theo yêu cầu của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương..
- Phải báo cáo và chịu sự giám sát, thẩm định của Cục Bưu điện Trung ương đối với các dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD và các sự cố đối với mạng TSLCD cấp II..
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm, tổng hợp, báo cáo về tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD tại địa phương với Cục Bưu điện Trung ương và Sở Thông tin và Truyền thông tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương..
- Trách nhiệm của các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương.
- Hàng năm báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình sử dụng mạng TSLCD trong hoạt động ứng dụng của các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan..
- Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Xây dựng kế hoạch phát triển mạng TSLCD cấp II tại địa phương..
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn mạng và thông tin trên mạng TSLCD cấp II..
- Chủ trì kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II..
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II tại địa phương..
- hướng dẫn các đơn vị này quản lý, khai thác hiệu quả mạng TSLCD cấp II..
- Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, tổng hợp, báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương đơn vị quản lý..
- Quản lý, khai thác và bảo vệ thiết bị mạng của điểm kết nối đặt tại cơ quan mình theo quy định về mạng TSLCD và hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp đường truyền và dịch vụ..
- Bảo đảm nội dung, thông tin truyền đưa trên mạng TSLCD theo đúng quy định pháp luật..
- a) Quản lý hệ thống tường lửa của đơn vị đối với mạng TSLCD;.
- d) Quản lý các chính sách kết nối Internet của đơn vị thông qua mạng TSLCD;.
- đ) Ghi lại các sự cố, lỗi xảy ra về kết nối mạng TSLCD, về an toàn, bảo mật thông tin.
- Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số với Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trên mạng TSLCD..
- Bảo đảm tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD.
- xây dựng quy chế nội bộ về sử dụng mạng TSLCD..
- Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, về quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet, về chế độ bảo mật, an toàn thông tin..
- Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các đơn vị cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ) và báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)..
- Cục trưởng Cục Bưu điện Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sử dụng mạng TSLCD, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc chấp hành tại đơn vị theo đúng các quy định của Thông tư này..
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017 và thay thế Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy định về quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD của các cơ quan Đảng, Nhà nước..
- Trong quá trình thực hiện quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng mạng TSLCD, nếu có vướng mắc tổ chức, cá nhân có liên quan cần kịp thời phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương)./..
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;.
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;.
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng Thông tin điện tử;