« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 28/2018/TT-BYT Quy định mới về điều trị người nhiễm HIV tại cơ sở y tế


Tóm tắt Xem thử

- Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tại các cơ sở y tế..
- Thông tư này quy định việc quản lý điều trị người nhiễm HIV đăng ký điều trị lần đầu, khám lại, chuyển tuyến và quản lý điều trị người phơi nhiễm với HIV tại các cơ sở y tế..
- Thông tư này áp dụng đối với cơ sở điều trị thuốc kháng HIV, cơ sở y tế cấp phát thuốc kháng HIV, người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV và cơ quan, tổ chức cá nhân khác có liên quan..
- Chẩn đoán, điều trị, kê đơn thuốc kháng HIV điều trị ngoại trú cho người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV.
- Trường hợp người bệnh điều trị nội trú thì thực hiện theo Điều 10 Thông tư này..
- b) Phân bổ, điều phối việc phân bổ thuốc kháng HIV cho các địa phương, cơ sở điều trị HIV/AIDS theo kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt..
- Thuốc kháng HIV được cấp để điều trị miễn phí cho người nhiễm HIV theo thứ tự ưu tiên sau đây:.
- Thuốc kháng HIV do tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ được cấp điều trị miễn phí cho người nhiễm HIV theo quy định tại Khoản 2 Điều này..
- Chuẩn bị điều trị bằng thuốc kháng HIV theo nội dung quy định tại Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Điều trị bằng thuốc kháng HIV ngay khi người nhiễm HIV sẵn sàng điều trị..
- Hẹn khám lại tại cơ sở điều trị thuốc kháng HIV (sau đây gọi là cơ sở điều trị) sau 02 - 04 tuần hoặc khi có vấn đề bất thường.
- Hoàn thiện bệnh án điều trị ngoại trú theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
- a) Trường hợp người bệnh đã điều trị thuốc kháng HIV dưới 12 tháng kê đơn và cấp thuốc với số lượng tối đa là 30 ngày sử dụng.
- b) Trường hợp người bệnh đã điều trị thuốc kháng HIV từ 12 tháng trở lên:.
- Trường hợp điều trị thuốc kháng HIV chưa ổn định: kê đơn, cấp thuốc kháng HIV với số lượng tối đa là 30 ngày sử dụng..
- Trường hợp người bệnh điều trị thuốc kháng HIV ổn định và muốn nhận thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã: Kê đơn, cấp thuốc và hướng dẫn người nhiễm HIV về nhận thuốc tại trạm y tế xã theo quy định tại điểm c, điểm d, Khoản 2 Điều này.
- c) Tiêu chuẩn người bệnh nhận thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã: người nhiễm HIV điều trị thuốc kháng HIV từ đủ 06 tháng trở lên, đáp ứng tốt về lâm sàng, miễn dịch, tuân thủ.
- d) Kê đơn và cấp thuốc đối với người bệnh nhận thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã: cơ sở điều trị kê đơn thuốc kháng HIV vào bệnh án ngoại trú và Sổ khám bệnh của người bệnh với số lượng không quá 90 ngày sử dụng.
- Đợt 1 người bệnh nhận thuốc tại cơ sở điều trị.
- a) Trường hợp người bệnh nhận thuốc kháng HIV tại cơ sở điều trị: Hẹn khám lại khi hết số thuốc được cấp hoặc khi có dấu hiệu bất thường, ghi lịch hẹn khám lại vào sổ khám bệnh của người bệnh;.
- b) Trường hợp người bệnh nhận thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã: Định kỳ 03 tháng khám lại tại cơ sở điều trị hoặc khi có dấu hiệu bất thường.
- Trường hợp người bệnh đã bỏ điều trị quay lại điều trị: Căn cứ tình trạng bệnh của người nhiễm HIV, cơ sở điều trị khám, chữa bệnh cho người nhiễm HIV theo quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Thông tư này..
- Quản lý người bệnh điều trị thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã.
- Trường hợp không có dấu hiệu bất thường, người bệnh tuân thủ điều trị tốt, cấp thuốc kháng HIV hàng tháng theo đơn.
- Nhắc lịch người bệnh đến khám lại định kỳ tại cơ sở điều trị theo lịch hẹn trên Sổ khám bệnh và Giấy chuyển tuyến..
- Sử dụng bệnh án trong điều trị HIV/AIDS.
- Bệnh án ngoại trú điều trị người nhiễm HIV được sử dụng trong suốt quá trình điều trị của người bệnh.
- Cơ sở điều trị nơi chuyển người bệnh đi:.
- d) Cấp thuốc kháng HIV đủ dùng đến thời điểm theo lịch hẹn tại cơ sở điều trị mới..
- Cơ sở điều trị nơi tiếp nhận người bệnh:.
- hệ với cơ sở điều trị nơi người bệnh được chuyển đến để xác nhận thông tin về việc chuyển tuyến của người bệnh..
- Trường hợp chuyển tuyến đối với trẻ em nhiễm HIV: cơ sở điều trị nơi chuyển đi phải tư vấn cho người chăm sóc trẻ em về việc chuyển tuyến.
- Trường hợp khoa điều trị nội trú cùng cơ sở điều trị với khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS:.
- Số thuốc kháng HIV được kê trong bệnh án, Sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú..
- Trường hợp cơ sở y tế nơi người bệnh điều trị nội trú khác với cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị thuốc kháng HIV:.
- a) Nếu cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị nội trú là cơ sở điều trị thuốc kháng HIV thì người bệnh có thể nhận thuốc tại cơ sở này.
- Bác sĩ tại khoa điều trị nội trú kê đơn thuốc kháng HIV nếu đủ điều kiện kê đơn.
- Số thuốc kháng HIV được kê trong bệnh án, Sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú:.
- Cơ sở điều trị thực hiện việc cấp thuốc với số lượng không quá 30 ngày sử dụng..
- Hướng dẫn phối hợp trong điều trị người nhiễm HIV tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
- Quản lý điều trị trẻ phơi nhiễm với HIV.
- Quản lý điều trị trẻ phơi nhiễm với HIV (bao gồm trẻ từ dưới 18 tháng tuổi sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
- trẻ có kết quả có phản ứng đối với trường hợp xét nghiệm sàng lọc HIV) tại cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản không phải cơ sở điều trị thuốc kháng HIV:.
- b) Chỉ định thuốc kháng HIV cho trẻ để điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;.
- chỉ định và xử trí khi có kết quả xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV ở trẻ em theo quy định tại Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS;.
- d) Giới thiệu, chuyển tuyến trẻ đến chăm sóc, điều trị tiếp tục tại cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV có quản lý điều trị trẻ nhiễm HIV, phơi nhiễm với HIV khi trẻ được 4 tuần tuổi.
- “Hướng dẫn triển khai điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế”.
- Quản lý điều trị trẻ phơi nhiễm với HIV tại cơ sở điều trị thuốc kháng HIV có quản lý điều trị trẻ nhiễm HIV và phơi nhiễm với HIV:.
- a) Lập bệnh án điều trị ngoại trú theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/QĐ-BYT và hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;.
- c) Tiếp tục điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS;.
- đ) Dự phòng nhiễm trùng cơ hội theo quy định tại Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS;.
- Quản lý điều trị trẻ trên 18 tháng tuổi và người lớn phơi nhiễm với HIV 1.
- Xử trí theo quy định tại Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Trường hợp người bệnh cần điều trị dự phòng sau phơi nhiễm thì lập bệnh án ngoại trú theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/QĐ-BYT và hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này..
- Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS..
- Xử trí sau khi kết thúc theo dõi điều trị dự phòng sau phơi nhiễm:.
- Trường hợp người phơi nhiễm với HIV được khẳng định nhiễm HIV thì thực hiện quản lý, theo dõi điều trị theo quy định tại Chương II Thông tư này..
- b) Phân phối, điều phối việc cung ứng thuốc kháng HIV, hướng dẫn cơ sở điều trị.
- a) Tổ chức triển khai công tác quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV theo quy định tại Thông tư này;.
- c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở điều trị ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV;.
- d) Kiểm tra việc triển khai công tác quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV theo các nội dung quy định tại Thông tư này..
- b) Phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV trong việc kết nối, quản lý, theo dõi cặp mẹ nhiễm HIV và con cho đến khi tình trạng nhiễm HIV của trẻ được khẳng định;.
- c) Báo cáo tình hình quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV, quản lý sử dụng thuốc kháng HIV trên địa bàn tỉnh, thành phố gửi Sở Y tế và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) theo quy định..
- Trách nhiệm của cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV.
- a) Quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV theo quy định của Thông tư này;.
- b) Tư vấn, thông báo cho người bệnh về các nguồn cung ứng thuốc kháng HIV tại cơ sở điều trị để người bệnh lựa chọn việc sử dụng nguồn cung ứng thuốc phù hợp;.
- d) Phối hợp với Trạm y tế xã trong việc quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV nhận thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã;.
- e) Báo cáo tình hình quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV, quản lý sử dụng thuốc kháng HIV gửi cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh theo quy định..
- a) Quản lý điều trị trẻ phơi nhiễm với HIV theo các quy định tại Thông tư này;.
- b) Phối hợp với cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố, cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV trong việc kết nối, quản lý, theo dõi cặp mẹ nhiễm HIV và con cho đến khi tình trạng nhiễm HIV của trẻ được khẳng định..
- a) Cấp phát thuốc, quản lý, theo dõi và hỗ trợ người nhiễm HIV trên địa bàn tiếp cận với điều trị bằng thuốc kháng HIV;.
- b) Phối hợp với Trung tâm y tế tuyến huyện và cơ sở điều trị trong việc hỗ trợ người nhiễm HIV bỏ điều trị bằng thuốc kháng HIV quay lại điều trị;.
- d) Báo cáo tình hình quản lý, theo dõi người bệnh điều trị bằng thuốc kháng HIV, người bệnh nhiễm HIV nhận thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã theo quy định..
- Hướng dẫn ghi tại Tờ điều trị ở mỗi lần tái khám.
- Đánh giá tuân thủ điều trị - Khám toàn thân.
- Thực hiện tổng kết bệnh án điều trị ngoại trú trong các trường hợp:.
- Kết thúc theo dõi điều trị phơi nhiễm với HIV đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV khi được khẳng định không nhiễm HIV.
- Kết thúc đợt điều trị trước hoặc sau phơi nhiễm với HIV.
- Phương pháp điều trị: Ghi rõ các thuốc ARV, cotrimoxazol, INH.
- ngày bắt đầu, ngày kết thúc, đang điều trị....
- Dấu hiệu lâm sàng: giai đoạn lâm sàng tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng HIV và thời điểm hiện tại.
- Kết quả xét nghiệm tế bào CD4 trước điều trị bằng thuốc kháng HIV và hiện tại..
- Phương pháp, thủ thuật, kỹ thuật, thuốc đã sử dụng trong điều trị:.
- Phương pháp, thủ thuật, kỹ thuật, thuốc đã sử dụng trong điều trị: Ghi rõ.
- Đang điều trị nội trú tại Khoa:.
- Xác nhận của cơ sở điều trị (Ký tên, đóng dấu).
- Ngày đăng ký tại cơ sở điều trị thuốc khán g HIV.
- Cơ sở điều trị………..
- Thời điểm điều trị bằng thuốc kháng.
- Theo dõi người bệnh trước điều trị bằng thuốc kháng HIV.
- cao Ngày đủ chuẩn tiêu điều trị.
- SỔ ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC KHÁNG HIV Tháng năm bắt đầu điều trị.
- Thông tin cơ bản Khi bắt đầu điều trị Thay đổi phác đồ điều trị Theo dõi người bệnh trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng HIV.
- Theo dõi người bệnh trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng HIV .
- Cách điền thông tin vào các cột Theo dõi người bệnh trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng HIV.
- Nếu đang điều trị: Ghi phác đồ điều trị.
- Nếu điều trị lại ghi rõ ngày bắt đầu.
- Dòng dưới ghi thông tin về: Điều trị mắc bệnh lao.
- Điều trị dự phòng bằng INH.
- Điều trị dự phòng bằng CTX (ghi rõ ngày bắt đầu)