« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 35/2018/TT-BCT Quy định về xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường


Tóm tắt Xem thử

- a) Xây dựng, ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch kiểm tra;.
- hoạt động kiểm tra.
- Kế hoạch kiểm tra.
- Kế hoạch kiểm tra của Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục), Cục nghiệp vụ Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Cục nghiệp vụ) và Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Quản lý thị trường liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Cục cấp tỉnh) gồm:.
- Kế hoạch kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này phải có những nội dung chủ yếu sau:.
- a) Căn cứ ban hành kế hoạch kiểm tra;.
- b) Mục đích, yêu cầu kiểm tra;.
- d) Các nội dung kiểm tra;.
- Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Tổng cục Quản lý thị trường.
- Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh.
- Kế hoạch kiểm tra của Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh được gửi cho cá nhân, tổ chức được kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Pháp lệnh Quản lý thị trường..
- Thực hiện kế hoạch kiểm tra.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại kế hoạch kiểm tra đã ban hành, Trưởng phòng, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm:.
- b) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành việc kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra;.
- gửi cho cá nhân, tổ chức được kiểm tra theo quy định;.
- Trường hợp cần thiết phải bổ sung, sửa đổi nội dung kế hoạch kiểm tra đã được ban hành, các phòng, Đội Quản lý thị trường báo cáo, đề xuất Cục trưởng cấp trên trực tiếp.
- Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra đột xuất.
- b) Đề xuất kiểm tra bằng văn bản có đủ căn cứ về hành vi vi phạm hành chính hoặc dấu hiệu vi phạm hành chính của công chức Quản lý thị trường được giao thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định tại các Điều 37, Điều 38 và Điều 39 Thông tư này;.
- d) Thông tin từ báo cáo của công chức được giao thực hiện các biện pháp nghiệp vụ hoặc từ báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính nhưng xét thấy chưa đủ căn cứ để đề xuất kiểm tra;.
- đ) Văn bản của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp chuyển giao thông tin đã tiếp nhận nhưng xét thấy chưa đủ căn cứ để tiến hành kiểm tra;.
- Các loại thông tin được quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này là căn cứ xem xét quyết định việc kiểm tra ngay..
- Trường hợp tiếp nhận được thông tin quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra thực hiện như sau:.
- b) Người ban hành quyết định kiểm tra chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá về thông tin tiếp nhận trong trường hợp khẩn cấp là có đầy đủ căn cứ chứng minh hành vi vi phạm của tổ chức hoặc cá nhân trước khi thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này..
- Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường tiếp nhận thông tin không phải là người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra hoặc không thuộc địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công thì xử lý như sau:.
- a) Chuyển ngay thông tin đã tiếp nhận bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo đúng địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công để xử lý theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;.
- nội dung đề xuất kiểm tra;.
- thời gian đề xuất kiểm tra.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra phải xem xét, đánh giá kết quả thẩm tra, xác minh thông tin ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh thông tin của công chức Quản lý thị trường..
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra phải xem xét, quyết định việc kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 9 của Thông tư này trong trường hợp kết quả thẩm tra, xác minh thông tin phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân..
- Đề xuất kiểm tra.
- Trong khi thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chức Quản lý thị trường đề xuất việc kiểm tra với người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra..
- Đề xuất kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này được thể hiện bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu như sau:.
- a) Họ tên, chức vụ, đơn vị của người đề xuất kiểm tra;.
- b) Căn cứ đề xuất kiểm tra;.
- d) Nội dung đề xuất kiểm tra;.
- đ) Thời gian đề xuất kiểm tra;.
- i) Họ, tên và chữ ký người đề xuất kiểm tra..
- Công chức Quản lý thị trường đề xuất việc kiểm tra chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về nội dung của Đề xuất kiểm tra..
- Phương án kiểm tra.
- Phương án kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này có các nội dung chủ yếu sau đây:.
- a) Căn cứ xây dựng phương án kiểm tra;.
- b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc địa điểm kiểm tra;.
- c) Nội dung kiểm tra;.
- d) Dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc việc kiểm tra;.
- Ban hành quyết định kiểm tra.
- Việc kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền.
- Trừ trường hợp khẩn cấp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư này, người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra chỉ ban hành quyết định kiểm tra khi có kế hoạch kiểm tra hoặc phương án kiểm tra theo quy định..
- Nội dung kiểm tra của quyết định kiểm tra phải đáp ứng các yêu cầu sau:.
- a) Đúng với phạm vi kiểm tra được quy định tại Điều 17 Pháp lệnh Quản lý thị trường;.
- c) Đúng đối tượng, nội dung kiểm tra ghi trong kế hoạch kiểm tra hoặc phương án kiểm tra được xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành theo quy định tại Thông tư này;.
- Việc quyết định thành lập Đoàn kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh Quản lý thị trường được thể hiện trong nội dung của quyết định kiểm tra..
- Trách nhiệm của người ban hành quyết định kiểm tra.
- Trực tiếp hoặc cử công chức Quản lý thị trường có đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm tra và thực hiện các quy định tại Điều 26 Pháp lệnh Quản lý thị trường..
- Thành phần Đoàn kiểm tra gồm có:.
- a) Trưởng Đoàn kiểm tra là công chức Quản lý thị trường đáp ứng quy định tại điểm b khoản này và có Thẻ kiểm tra thị trường đang còn hiệu lực..
- b) Thành viên của Đoàn kiểm tra là công chức Quản lý thị trường đáp ứng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Pháp lệnh Quản lý thị trường;.
- Trong trường hợp cần thiết, người ban hành quyết định kiểm tra phân công người thuộc thẩm quyền quản lý của mình tham gia giúp việc cho Đoàn kiểm tra.
- a) Trường hợp đang thực hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này để thay đổi Trưởng Đoàn kiểm tra;.
- Thực hiện quyết định kiểm tra.
- Quyết định kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Pháp lệnh Quản lý thị trường..
- Đoàn kiểm tra tiến hành việc kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Pháp lệnh Quản lý thị trường..
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra, trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Pháp lệnh Quản lý thị trường..
- Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Pháp lệnh Quản lý thị trường..
- Xử lý trường hợp phát sinh khi đang thực hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra.
- Các trường hợp phát sinh khi đang thực hiện quyết định kiểm tra:.
- b) Thay đổi về thời hạn kiểm tra;.
- c) Thay đổi về Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra..
- Lập biên bản kiểm tra.
- Trong trường hợp kiểm tra nhiều ngày, Trưởng Đoàn kiểm tra thực hiện việc lập biên bản kiểm tra như sau:.
- Nội dung biên bản kiểm tra:.
- c) Trường hợp nội dung kiểm tra có kết quả chấp hành đúng pháp luật thì Đoàn kiểm tra phải ghi rõ nội dung này trong biên bản kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị trường;.
- Trưởng Đoàn kiểm tra đồng thời là người lập biên bản vi phạm hành chính..
- Xử lý kết quả kiểm tra.
- Chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ ngày lập xong biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính, Trưởng Đoàn kiểm tra phải báo cáo hồ sơ vụ việc đến người ban hành quyết định kiểm tra để xử lý kết quả kiểm tra trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này..
- Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ việc kiểm tra của Đoàn kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra xem xét, xử lý kết quả kiểm tra như sau:.
- b) Trường hợp biên bản kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhưng chưa đủ căn cứ kết luận về vi phạm hành chính thì phải quyết định việc áp dụng biện pháp nghiệp vụ thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin để bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này..
- a) Mời tổ chức, cá nhân được kiểm tra đến làm việc;.
- b) Làm việc với tổ chức, cá nhân được kiểm tra khi có yêu cầu;.
- c) Làm việc với tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc kiểm tra;.
- Người ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm:.
- Xử lý kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc kiểm tra.
- a) Trường hợp không có hành vi vi phạm pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra biết theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị trường;.
- Đối với vụ việc đã lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này nhưng không thuộc thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường đã ban hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý vụ việc phải:.
- Trừ các trường hợp được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Thông tư này, đối với vụ việc vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, người đã ban hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý vụ việc có trách nhiệm:.
- b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường nhận chuyển giao ban hành quyết định tiếp nhận vụ việc trong đó có nội dung thành lập Đoàn kiểm tra do một công chức Quản lý thị trường làm Trưởng Đoàn kiểm tra để tiếp nhận, xử lý vụ việc vi phạm hành chính;.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra hoặc kết quả thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, người có thẩm quyền của Quản lý thị trường quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính gồm:.
- kiểm tra được quy định tại các Điều và Điều 30 của Thông tư này..
- Trưởng Đoàn kiểm tra áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có căn cứ, đúng quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
- Việc thu thập thông tin, thẩm tra, xác minh có liên quan đến vụ việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đang xử lý của Quản lý thị trường do thành viên Đoàn kiểm tra hoặc Đoàn thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều này..
- nội dung đề xuất kiểm tra.
- dự kiến số lượng và thành phần Đoàn kiểm tra;.
- b) Tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ hằng năm của Tổng cục Quản lý thị trường;.
- d) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra lực lượng Quản lý thị trường trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này;.
- b) Tổ chức thực hiện văn bản chỉ đạo kiểm tra của cấp có thẩm quyền hoặc phối hợp với Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh của địa phương khác để kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi được yêu cầu;.
- d) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các Đội Quản lý thị trường trực thuộc trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này;.
- Vụ trưởng Vụ Thanh tra Kiểm tra có trách nhiệm:.
- a) Tham mưu cho Tổng cục trưởng chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra lực lượng Quản lý thị trường trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này;.
- b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, biện pháp nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Quản lý thị trường;.
- a) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường;.
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);